Linda Nosková

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Linda Nosková
Quốc tịch Cộng hòa Séc
Nơi cư trúPřerov, Cộng hòa Séc
Sinh17 tháng 11, 2004 (19 tuổi)
Vsetín, Cộng hòa Séc
Chiều cao1,79 m
Lên chuyên nghiệpJuly 2019
Tay thuậnTay phải (hai tay trái tay)
Huấn luyện viênTomáš Krupa
David Kotyza
Tiền thưởngUS$ 479,855
Đánh đơn
Thắng/Thua98–42 (70%)
Số danh hiệu6 ITF
Thứ hạng cao nhấtSố 45 (26 tháng 6 năm 2023)
Thứ hạng hiện tạiSố 45 (26 tháng 6 năm 2023)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngV4 (2024)
Pháp mở rộngV2 (2023)
WimbledonV1 (2023)
Mỹ Mở rộngV1 (2022)
Đánh đôi
Thắng/Thua30–21 (58.82%)
Số danh hiệu1 ITF
Thứ hạng cao nhấtSố 160 (3 tháng 10 năm 2022)
Thứ hạng hiện tạiSố 314 (17 tháng 4 năm 2023)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Pháp Mở rộngV2 (2023)
WimbledonV1 (2023)
Mỹ Mở rộngV2 (2022)
Cập nhật lần cuối: 17 tháng 4 năm 2023.

Linda Nosková (sinh ngày 17 tháng 11 năm 2004) là một vận động viên quần vợt người Cộng hòa Séc. Cô có thứ hạng đánh đơn cao nhất ở Hiệp hội Quần vợt Nữ (WTA) là vị trí số 50, đạt được vào ngày 6 tháng 2 năm 2023, và có thứ hạng đánh đôi cao nhất là vị trí số 160 thế giới, đạt được vào ngày 3 tháng 10 năm 2022. Vào tháng 8 năm 2022, cô trở thành tay vợt trẻ nhất trong top 100, vượt qua kỷ lục trước đó do Coco Gauff nắm giữ kể từ tháng 10 năm 2019. Ở ITF Circuit, cô đã giành 6 danh hiệu đơn và một danh hiệu đôi. Danh hiệu lớn nhất của cô là tại giải $100k Reinert Open ở Versmold.

Ở cấp độ trẻ, thứ hạng cao nhất của cô là vị trí số 5 thế giới, đạt được vào ngày 14 tháng 6 năm 2021. Mặc dù chỉ tham dự 4 giải Grand Slam ở nội dung trẻ (cả đơn và đôi), cô đã vô địch Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2021 ở nội dung đơn nữ trẻ. Ngoài ra, cô cũng vào vòng bán kết ở nội dung đôi nữ trẻ tại Pháp Mở rộng 2021, cũng như vòng tứ kết Giải quần vợt Úc Mở rộng 2020.

Cuộc sống[sửa | sửa mã nguồn]

Nosková lớn lên ở làng Bystřička thuộc vùng Vsetín. Lần đầu tiên cô tiếp xúc với quần vợt là năm 7 tuổi, khi cô bắt đầu tập luyện ở Valašské Meziříčí. Ba năm sau, cô trở thành vận động viên của TK Na Dolina ở Trojanovice gần Frenštát pod Radhoštěm. Năm 2018, cô chuyển đến Přerov vì quần vợt.[1]

Sự nghiệp trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Grand Slam trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn[sửa | sửa mã nguồn]

  • Úc Mở rộng: V2 (2020)
  • Pháp Mở rộng: (2021)
  • Wimbledon: –
  • Mỹ Mở rộng: –

Đôi[sửa | sửa mã nguồn]

  • Úc Mở rộng: TK (2020)
  • Pháp Mở rộng: BK (2021)
  • Wimbledon: –
  • Mỹ Mở rộng: –

Nosková giành danh hiệu đơn nữ trẻ Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2021.[2] Vào ngày 14 tháng 6 năm 2021, cô đứng vị trí số 5 thế giới trên bảng xếp hạng ITF trẻ.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Němeček, Ivan (31 tháng 8 năm 2021). “Raketa Noskové stoupá kosmickou rychlostí. Přistane mezi hvězdami? (in Czech)” [The Noskov rocket rises at cosmic speed. Will he land among the stars?]. Přerovský Deník.
  2. ^ Pearson, Ed (12 tháng 6 năm 2021). “Noskova's 'Special moment' as she claims maiden Grand Slam title”. itftennis.com. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ “Linda Nosková [CZE] | junior career overview”. ITF Tennis.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Top Czech female tennis players