Mây hoạ ánh trăng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mây hoạ ánh trăng
Áp phích quảng bá
Tên khácLove in the Moonlight
Moonlight Drawn by Clouds
Tình khúc ánh trăng
Thể loạiCổ trang
Hài hước
Lãng mạn
Dựa trênMoonlight Drawn by Clouds
của Yoon Yi-soo
Kịch bản
  • Kim Min-jung
  • Im Ye-jin
Đạo diễn
  • Kim Sung-yoon
  • Baek Sang-hoon
Diễn viên
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số tập18
Sản xuất
Giám chếKang Byung-taek
Lee Jae-gil
Nhà sản xuấtYoon Jae-hyuk
Kỹ thuật quay phim
  • Kim Si-hyung
  • Lee Min-ung
Bố trí cameraĐa máy ảnh
Thời lượng70 phút
Đơn vị sản xuất
Nhà phân phốiKBS
Trình chiếu
Kênh trình chiếuKBS2
Định dạng hình ảnh1080i (HDTV)
Định dạng âm thanhStereo
Phát sóng22 tháng 8 năm 2016 (2016-08-22) – 18 tháng 10 năm 2016 (2016-10-18)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức
Tên tiếng Hàn
Hangul
구르미 그린 달빛
Romaja quốc ngữGureumi Geurin Dalbit
McCune–ReischauerKurŭmi Kŭrin Talbit

Mây hoạ ánh trăng (Tiếng Hàn구르미 그린 달빛; RomajaGureumi Geurin Dalbit) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc chính thức được khởi chiếu vào ngày 22 tháng 8 năm 2016 với các diễn viên chính Park Bo-gum (Thế tử Lee Young) và Kim Yoo-jung (Hong Ra-on). Đó là câu chuyện tuổi mới chớm và tình yêu tuổi trẻ lãng mạn ở Nhà Triều Tiên thế kỷ 19 dựa theo tiểu thuyết mạng Mây hoạ ánh trăng đăng lần đầu trên Naver vào năm 2013 và thường xuyên phát hành như 5 phần của quyển sách vào năm 2015. Bộ phim sẽ được phát sóng vào thứ Hai và thứ Ba hằng tuần, lúc 22:00 (KST) trên KBS2.

Tóm tắt[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ phim xoay quanh sự thay đổi và trưởng thành của Vương Thế tử Lee Yeong và tình cảm của anh với cô gái tên là Hong Ra-on, một người nữ cải trang thành nam hoạn quan.

Vì mưu sinh, cô nàng Hong Ra On (Kim Yoo Jung đóng) phải giả trai để làm "quân sư tình yêu", chuyên viết thư tình thay cho những nam nhân ngờ nghệch. Ra On không ngờ vị khách hàng hào phóng nhất của mình lại cả gan dùng những bức thư ấy để hẹn hò công chúa đương triều. Thấy muội muội quá si mê lời lẽ đường mật của kẻ xa lạ, Thế tử Lee Yeong (Park Bo Gum đóng) quyết tìm gặp "tác giả" để yêu cầu cắt đứt mối quan hệ mờ ám này. Ra On vì lỡ nhận tiền nên phải thay khách hàng đi gặp mặt và vô tình gây ra ân oán với Lee Yeong. Trên đường trốn chạy trở về, cô bất hạnh bị đám cho vay nặng lãi bắt cóc đem bán vào triều làm thái giám. Vận mệnh trêu đùa khiến Ra On một lần nữa rơi vào tay vị Thế tử nổi tiếng thù dai, chuỗi ngày u ám của cô cũng bắt đầu từ đó.

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Vai chính[sửa | sửa mã nguồn]

Còn gọi là Hiếu Minh vương thế tử, anh là con trai cả của vua Thuần Tổ và là người thừa kế ngai vàng; nghiêm túc và nghịch ngợm, anh có cảm hứng với hội hoạ, âm nhạc và giao tiếp
Cô là con gái duy nhất của thủ lĩnh phản quân từng tấn công triều đình 10 năm về trước Hong Gyung Nae, xinh đẹp và thông minh,vì bị truy nã mà mẫu thân bắt cô cải trang nam nhi, đổi tên thành Hong Sam Nom, sống ẩn dật dưới thân phận một chuyên gia tư vấn tình cảm nổi tiếng khắp đô thành. Sau lần gặp gỡ tình cờ và kết thù oán với Thế tử Lee Yeong, Ra On bị bán vào cung làm nội quan. Duyên phận lần nữa khiến Ra On gặp lại Lee Yeong cuối cùng cô trở thành thái giám của Lee Yeong
Lôi cuốn và điềm đạm, anh là một học giả sinh ra trong một gia đình danh giá; người có mối quan hệ tương phản với Lee Yeong
Thanh lịch và trần tục, đem lòng yêu Lee Yeong trước khi biết anh là thế tử nhưng không được anh đáp trả tình cảm, cô được chọn là vợ cho Yoon Sung; một con rối của tham vọng chính trị từ gia đình
Một kiếm thuật gia điêu luyện, anh là bạn lúc nhỏ và là bạn tâm giao của Lee Yeong, anh còn là một nhà thơ Kim Sat-gat

Vai phụ[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng tộc[sửa | sửa mã nguồn]

Quan lại[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lee Jun-hyeok vai Thái giám Jang
  • Jang Gwang vai Thái giám Han
  • Tae Hang-ho vai Do-gi
  • Jo Hee-bong vai Thái giám Sung

Gia tộc Kim[sửa | sửa mã nguồn]

Gia tộc Choi và các gia tộc khác[sửa | sửa mã nguồn]

Khách mời[sửa | sửa mã nguồn]

Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 12 năm 2015, KBS Media thông báo rằng họ sẽ mua và chuyển thể bộ tiểu thuyết web nổi tiếng Moonlight Drawn by Clouds viết bởi Yoon Yi-soo thành drama.[5][6][7] Tháng 2 năm 2016, Park Bo-gum tham gia vào dự án và vào tháng 4, Kim Yoo-jung xác nhận cũng tham gia. Buổi đọc kịch bản được tổ chức tại Yeouido, Seoul vào ngày 26 tháng 5 năm 2016..[8]

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phần I.[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1.""No Sleep""Soyou (Sistar), Yoo Seung-woo3:41

Phần II.[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."Swallowing My Heart"Sandeul (B1A4)3:49

Phần III.[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."Moonlight Drawn By Clouds"Gummy4:00

Phần IV.[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1.""Misty Road""Ben3:58

Phần V.[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1.""Goodbye""Sung Si-kyoung, Fondly3:49

Phần VI[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1.""Melting""K.will4:10

Phần VII.[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1.""Shining Love Like A Star""Eddy Kim3:18

Phần VIII.[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1.""Because I Miss You (Ra On Version)""Beige3:19

Phần IX.[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1.""Love Is Over""Baek Ji Young3:45

Phần X.[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1.""Interlocked Fingers""Lee Juck4:06

Phần XI.[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."My Person/My Dearest"Park Bo Gum3:53

Tỉ lệ người xem[sửa | sửa mã nguồn]

Trong bảng dưới, hạng bên dưới được lấy từ phần trăm người xem tại Hàn Quốc, các con số màu xanh đại diện cho chỉ số xếp hạng thấp nhất và con số màu đỏ đại diện chỉ số xếp hạng cao nhất.

Tập Tên Ngày lên sóng Tỉ lệ người xem trung bình
TNmS Ratings[9] AGB Nielsen[10]
Cả nước Vùng thủ đô Seoul Cả nước Vùng thủ đô Seoul
Tập chính thức
1 Nhân duyên ánh trăng (달빛인연) 22 tháng 8 năm 2016 8.7% (hạng 17) 10.0% (hạng 9) 8.3% (hạng 17) 9.0% (hạng 14)
2 Con đường đến với em (너에게로 통(通)하는 길) 23 tháng 8 năm 2016 9.3% (hạng 15) 10.4% (hạng 8) 8.5% (hạng 15) 8.8% (hạng 13)
3 Nàng là ai? Phía sau nàng có ta"

(후아유 (後我有) - 너의 뒤에 내가 있다)

29 tháng 8 năm 2016 15.5% (hạng 5) 17.9% (hạng 3) 16.0% (hạng 4) 17.4% (hạng 4)
4 Sau khi kết thúc màn kịch (연극이 끝나고 난 뒤) 30 tháng 8 năm 2016 17.1% (hạng 5) 18.8% (hạng 2) 16.4% (hạng 4) 16.5% (hạng 4)
5 Hãy nói ra điều ước của nàng (소원을 말해봐) 5 tháng 9 năm 2016 16.9% (hạng 5) 19.3% (hạng 2) 19.3% (hạng 2) 20.0% (hạng 2)
6 Khi ta muốn nói ra một bí mật không thể nói

(말할 수 없는 비밀이 말하고 싶어질 때)

6 tháng 9 năm 2016 17.9% (hạng 3) 21.0% (hạng 1) 18.8% (hạng 2) 18.9% (hạng 2)
7 Thổ lộ (고백) 12 tháng 9 năm 2016 18.4% (hạng 5) 22.0% (hạng 3) 20.4% (hạng 5) 20.9% (hạng 4)
8 Rõ ràng cũng không thể hiểu nổi

(잘 알지 도 못하 면서)

13 tháng 9 năm 2016 16.7% (hạng 4) 19.8% (hạng 1) 19.7% (hạng 2) 20.6% (hạng 2)
9 Giây phút mở cửa trái tim mình

(마음의 빗장이 열리는 순간)

19 tháng 9 năm 2016 17.9% (hạng 5) 20.5% (hạng 2) 21.3% (hạng 4) 22.4% (hạng 3)
10 Như một câu chuyện cổ tích (동화처럼) 20 tháng 9 năm 2016 16.2% (hạng 4) 18.6% (hạng 2) 19.6% (hạng 2) 20.2% (hạng 2)
11 Hẹn ước (약죠) 26 tháng 9 năm 2016 18.6% (hạng 4) 20.6% (hạng 1) 20.7% (hạng 2) 20.6% (hạng 2)
12 Niềm tin có thể tạo nên số phận

(믿음은 그대로 운멍이 된다)

27 tháng 9 năm 2016 18.6% (hạng 3) 21.1% (hạng 1) 20.1% (hạng 3) 19.9% (hạng 3)
13 Tình cảm sâu nặng, tạm biệt! (다정하게, 안녕히) 3 tháng 10 năm 2016 16.4% (hạng 4) 19.2% (hạng 3) 18.4% (hạng 4) 18.8% (hạng 3)
14 Con đường mờ mịt (안갯길) 4 tháng 10 năm 2016 17.5% (hạng 4) 20.1% (hạng 3) 18.7% (hạng 3) 19.4% (hạng 3)
15 Tất cả lời nói dối đó quá chân thực!

(그 모든 진짜같던 거짓말)

10 tháng 10 năm 2016 16.9% (hạng 4) 18.8% (hạng 3) 17.9% (hạng 4) 18.5%(hạng 3)
16

Thế gian mà người mơ đến (당신이 꿈꾸는 세상)

11 tháng 10 năm 2016 17.8% (hạng 3) 20.3% (hạng 1) 18.8% (hạng 3) 18.8% (hạng 2)
17 Kết thúc để bắt đầu (시작을 위한 끝) 17 tháng 10 năm 2016 22.5% (hạng 2) 24.8% (hạng 1) 23.3% (hạng 2) 23.6% (hạng 1)
18 Mây hoạ ánh trăng (구르미 그린 달빛) 18 tháng 10 năm 2016 21.6% (hạng 3) 25.3% (hạng 1) 22.9% (hạng 2) 22.5% (hạng 2)
Trung bình 16.9% 19.4% 18.3% 18.7%
Tập đặc biệt
1 18 tháng 10 năm 2016 8.4% (hạng 15) 9.3% (hạng 11) 8.9% (hạng 12) 9.4% (hạng 11)

Phát sóng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Việt Nam,bộ phim được HTV2 mua bản quyền và phát sóng trên youtube với phụ đề tiếng Việt, vào sáng thứ 3, 4 hàng tuần, bắt đầu từ ngày 23 tháng 8 năm 2016.

Tại Singapore, Malaysia, Hồng Kông: trực tiếp trên ViuTV.

Tại Thái Lan: Phát sóng từ ngày 12 tháng 9 năm 2016 vào các ngày thứ hai, thứ ba trên kênh Channel 8.

Ngoài ra, bộ phim được lên sóng tại hơn 100 nước, với phụ đề tiếng Anh, bắt đầu từ ngày 23 tháng 8 năm 2016, thứ Ba và thứ Tư hàng tuần lúc 21:50 (KST) trên kênh KBS World[11].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “박보검, 하반기 기대작 '구르미 그린 달빛' 남자 주인공 왕세자역 확정 (구르미 그린 달빛)”. KBS. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ “Park Bo-geom xác nhận với KBS' 'Moonlight Drawn by Clouds'. Han Cinema.
  3. ^ “잘 자란 배우 김유정, 여주인공 전격 캐스팅! (구르미 그린 달빛)”. KBS. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2016.
  4. ^ “Kim Yoo-jeong xác nhận vai diễn chung với Park Bo-geom trên 'Moonlight Drawn by Clouds'. Han Cinema.
  5. ^ “Actor Park Bo-gum to take on period drama after 'Reply 1988'. Korean Herald.
  6. ^ “Park Bo-geom's next drama, 'Moonlight Drawn by Clouds' has been confirmed to begin on August 1st”. Han Cinema.
  7. ^ “박보검-김유정, 보유커플 베일 벗었다! (구르미 그린 달빛)”. KBS. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
  8. ^ "Moonlight Drawn By Clouds" Finalizes Main Cast And Air Date”. Soompi.
  9. ^ “TNMS Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. TNMS Ratings (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập 20 tháng 6 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  10. ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập 20 tháng 6 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  11. ^ “Love in the Moonlight (구르미 그린 달빛 Preview)”. KBS World (YouTube Channel).

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]