Bước tới nội dung

Gummy

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gummy
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhPark Ji-yeon
Sinh8 tháng 4, 1981 (43 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Thể loạiR&B
Nghề nghiệpCa sĩ
Năm hoạt động2003-nay
Hãng đĩaYG Entertainment (Hàn Quốc)
YGEX (Nhật Bản)
Websitegummy.co.kr
Tên khai sinh
Hangul
박지연
Hanja
Romaja quốc ngữBak Ji-yeon
McCune–ReischauerPak Chiyŏn
Nghệ danh
Hangul
거미
Romaja quốc ngữGeomi
McCune–ReischauerKŏmi

Park Ji Yeon (Hangul: 박지연; sinh ngày 8 tháng 4 năm 1981), còn được biết đến với nghệ danh Gummy (Hangul: 거미), là một nghệ sĩ Hàn Quốc trực thuộc C-JeS Entertainment.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2003-2009: Ra mắt và tạo nên một bước đột phá thành công

[sửa | sửa mã nguồn]

Gummy ra mắt năm 2003 với album Like Them. Album thứ hai của cô, It's Different, được phát hành vào ngày 9/9/2004. Bài hát chủ đề Memory Loss (기억상실), đã đem tới cho Gummy rất nhiều thành công, sự công nhận và giúp Gummy thắng giải Bonsang tại Golden Disk Awards thứ mười chín. Cùng năm đó, Gummy cũng giành được giải tại Mnet KM Music Festival năm 2004 cho bài hát Memory Loss.

Cô phát hành album thứ 4 với tên gọi Comfort vào ngày 12/3/2008, đó là album đầu tiên được phát hành sau 3 năm. Album đã bị hoãn lại nhiều lần vì Gummy muốn phát hành một album với chất lượng tốt để thể hiện sự trưởng thành của tố chất nghệ sĩ trong cô.[1] Ca khúc dẫn đầu là I'm sorry (미안해요) cùng với T.O.P của Big Bang; T.O.P cũng xuất hiện trong MV cùng với Sandara Park của 2NE1. Một tuần sau khi ca khúc phát hành, nó đã leo lên top đầu rất nhiều các bảng xếp hạng.[2]

2010: Quay trở lại và album Loveless (EP)

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 12/4/2010, YG Entertainment thông báo kế hoạch cho việc quay trở lại của Gummy cùng với Big Bang, 2NE1, và Se7en. Một tuần sau, thông tin đã được tiết lọ rằng Gummy sẽ quay trở lại với mini album có tên gọi Loveless. Một MV cùng với bài hát đầy đủ trong số những ca khúc của album đã phát hành vào ngày 21/4. Loveless được phát hành ngày 29/4, và kế hoạch quảng bá album bắt đầu vào tháng 5 cùng năm.

Cô cũng đã phát hành MV cho nhiều bài hát trong album, điển hình như "There is no love", đã trình diễn trên sân khâu comeback.

2013: Kỉ niệm 10 năm ca hát, OST phim "That's Winter, The Wind Blows", mini album tiếng Nhật thứ 2 và kết thúc hợp đồng

Gummy kỉ niệm 10 năm ca hát của cô vào năm 2013, cô tổ chức kỉ niệm bằng một buổi fan meeting.

Gummy phát hành ca khúc chủ đề cho bộ phim "That Winter, the Wind Blows", "Snow Flower". Ca khúc này ngay sau đó đã trở thành hit lớn và đạt thứ hạng cao trên các BXH âm nhạc trực tuyến của Hàn Quốc. Gummy biểu diễn ca khúc này trên chương trình âm nhạc Inkigayo của đài SBS.

Gummy cũng phát hành mini album tiếng Nhật thứ hai, Fate(s), cô đồng thời trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất album với sự giúp đỡ của nhà sản xuất Jeff Miyahara, người từng sản xuất ca khúc cho  Amuro Namie, V6, KAT-TUN và các nghệ sĩ Nhật Bản nổi tiếng khác. Gummy cũng hát song ca với hậu bối cùng công ty, thành viên Daesung của nhóm Big Bang, hai MV được phát hành cho ca khúc chủ đề "Shinjiteru (Believe)".

Tháng 10 năm 2013, Gummy ký hợp đồng với C-JeS Entertainment, rời YG Entertainment.

Danh sách tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Studio albums

[sửa | sửa mã nguồn]
Year Information Track Listing
2003 Like Them
Các ca khúc
  1. 하고 싶은 말 (Words I Want To Say)
  2. 그대 돌아오면 (If You Come Back To Me)
  3. 친구라도 될 걸 그랬어 (We Should’ve Been Friends)
  4. Wanna Be
  5. 나는 (I Am)
  6. Do It
  7. 부탁 (Request)
  8. Phone Call
  9. 거기 그대로 (Stay There)
  10. 언제라도 (Anytime)
  11. 오늘도 온종일 (All Day Long)
  12. 가버려 (Go Away)
2004 It's Different
  • Phát hành: Ngày 9/9/2004
  • Hãng đĩa: YG Entertainment
  • Ngôn ngữ: Tiếng Hàn
  • Số bản đã bán ra: 132,000[4]
Các ca khúc
  1. Gummy Skills (Intro)
  2. 하고 싶었어 (Wanted To)
  3. 내 곁에 잠이 든 이 밤에 (Sleeping Beside Me Tonight)
  4. 날 그만 잊어요 (Please Forget Me)
  5. 기억상실 (Memory Loss)
  6. Love Again (Feat. Ha Dong Kyun)
  7. Tonight (Feat. Wheesung)
  8. Dance Dance (Feat. Song Baek Kyoung của 1TYM)
  9. 그녀보다 내가 뭐가 (What Makes Her Better Than Me)
  10. So Much (Feat. Masta Wu)
  11. Witches (Doo-Loo-Wap) (Feat. Lee Eun Joo và Im Taebin của 1TYM)
  12. Round 1 (Feat. Jinu và Lexy)
  13. 인연 (Meant to Be)
  14. It (Don't Matter No More)
  15. Singing My Blues (Outro)
  16. 날 그만 잊어요 (Please Forget me (Acoustic version) (Bonus Track)
2005 For The Bloom
  • Phát hành: Ngày 1/9/2005
  • Hãng đĩa: YG Entertainment
  • Ngôn ngữ: Tiếng Hàn
  • Số bản đã bán ra: 75,000[5]
Các ca khúc
  1. Gummitro
  2. Holic
  3. 손틈새로 (Hands)
  4. 아니 (No)
  5. 어른아이 (Childish Adult)
  6. 오늘은 헤어지는 날 (Today We Part Ways)
  7. Trap
  8. 평균 (Average)
  9. 혼자만 하는 사랑 (Unrequited Love)
  10. 실수 (Mistake)
  11. Secret
  12. (Clothes)
  13. 저기 가는 사람 (The Person Walking Away)
  14. Escape
2006 Unplugged
  • Phát hành: Ngày 28/4/2006
  • Hãng đĩa: YG Entertainment
  • Ngôn ngữ: Tiếng Hàn
  • Số bản đã bán ra: 30,000[6]
Các ca khúc
  1. 그대 돌아오면 (If You Come Back To Me)
  2. 친구라도 될 걸 그랬어 (We Should’ve Been Friends)
  3. 혼자만 하는 사랑 (Unrequited Love)
  4. 손 틈새로..(Hands)
  5. 어른아이 (Childish Adult)
  6. 날 그만 잊어요 (Please Forget Me)
  7. 아니 (No)
  8. 하고 싶었어 (Wanted to)
  9. 기억상실 (Memory Loss)
  10. Dance Dance
  11. 나는..(I Am)
  12. 부탁 (Request)
2008 Comfort
  • Phát hành: Ngày 12/3/2009
  • Hãng đĩa: YG Entertainment
  • Ngôn ngữ: Tiếng Hàn
Các ca khúc
  1. Intro: Work it now (Feat. G-Dragon)
  2. Clap your hands (Feat. Perry)
  3. 미안해요 I'm Sorry (Feat. T.O.P)
  4. 사랑하지 말아요 (Don't Fall In Love)
  5. 거울을 보다가 (Looking In The Mirror (Feat. Red Roc)
  6. Let's Get It Party (Feat. 45RPM)
  7. 마지막 파티 (Last Party)
  8. 따끔 (Stings)
  9. 이별이 아니길 (Hope It's Not A Good bye)
  10. I’m gonna miss u (Feat. Kim Ji Eun của Lady Collection)
  11. 여기까지만 (That's All From Here Now (Feat. Skull)
  12. 환각 (Illusion)
  13. 음악이 끝나기 전에 (Before The Music Ends)
  14. 미안해요 (I'm Sorry) (Hare trance remix)

Mini albums (EP)

[sửa | sửa mã nguồn]
Year Information Track Listing
2010 Loveless
Tracks
  1. 그만 헤어져 (Let's Break Up)
  2. Because Of You
  3. 사랑은 없다 (There is No Love)
  4. 남자라서 (Because You're a Man)
  5. 어떡해 (What Can I Do)
  6. 누구세요 (Who Are You?) (Feat. Bigtone)

Ca khúc nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Year Information Track
2004 A Moment to Remember (Korean: 내 머리 속의 지우개) OST
  • Phát hành: Ngày 26/10/2004
날그만잊어요 (Please Forget Me)
2007 H.I.T (Korean: 히트) OST
  • Phát hành: Ngày 11/4/2007
통증(Pain)
2008 Sunny (Korean: 님은 먼 곳에) OST
  • Phát hành: Ngày 26/6/2008
님은 먼 곳에 (My Love is Faraway)
The Scale of Providence (Korean: 신의 저울) OST
  • Phát hành: Ngày 19/9/2008R
애심 (Compassion)
General Hospital 2 (Korean: 내게로 오는 길) OST
  • Phát hành: Ngày 19/12/2008
내게로 오는 길 (The Path Towards Me)
2009 Telecinema Triangle (Korean: 이별은 사랑 뒤를 따라와) OST
  • Phát hành: Ngày 19/11/2009
Will it snow For Christmas? OST
  • Phát hành: Ngày 21/12/2009
그대라서 (Because It's You)
2010 Dae Mul/Big Fish (Korean: 대물) OST
  • Phát hành: Ngày 6/10/2010
죽어도 사랑해 (I Love You Even If You Die)
Finding Mr. Kim (김종욱 찾기) OST
  • Phát hành: Ngày 23/11/20100
러브 레시피 (Love Recipe)
2011 Midas (Korean: 마이더스) OST
  • Phát hành: Ngày 28/2/2011
기다리고 싶어 (I Want to Wait)
2016 You Are My Everything (태양의 후예 OST Part.4)

Phát hành: ngày 9/3/2016

2016 Moonlight drawn by clouds (구르미 그린 달빛 Ost Part 3)
  • Phát hành: Ngày 5/9/2016

Music Videos

[sửa | sửa mã nguồn]
Year Album Title
2003 Like Them 그대 돌아오면 (If You Come Back To Me) (Feat. Wheesung)
친구라도 될 걸 그랬어 (We Should’ve Been Friends)
2004 It's Different 기억상실 (Memory Loss)
2005 For The Bloom 아니 (No)
어른아이 (Childish Adult)
2006 Unplugged 그대 돌아오면 (If You Come Back To Me)
2008 Comfort 미안해요 (I'm Sorry) (Feat. T.O.PSandara Park)
2010 Loveless (EP) 사랑은 없다 (There is No Love)
남자라서 (Because You're a Man) (Feat. Kim Hyun JoongJung Ryeo-won)
어떡해 (What Can I Do)
2010 - 러브 레시피 (Love Recipe) (Feat. Bobby Kim)

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Years Awards
2004
2010
2016 2016 Seoul International Drama Awards: Best OST "You are my everything" (Descendants of The Sun)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Gummy Makes a Comeback after 3 Years Lưu trữ 2008-12-21 tại Wayback Machine. KBS World. ngày 3 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2008.
  2. ^ KBS World. Gummy Sweeps Online Music Charts Lưu trữ 2008-12-21 tại Wayback Machine. ngày 17 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2008.
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2004.
  4. ^ “2월 국내음반 판매량집계”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2005. Truy cập 5 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  5. ^ “12월 국내음반 판매량집계”. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2006. Truy cập 5 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  6. ^ “8월 가요음반 판매량집계”. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập 5 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]