Gummy
Gummy | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Park Ji-yeon |
Sinh | 8 tháng 4, 1981 Seoul, Hàn Quốc |
Thể loại | R&B |
Nghề nghiệp | Ca sĩ |
Năm hoạt động | 2003-nay |
Hãng đĩa | YG Entertainment (Hàn Quốc) YGEX (Nhật Bản) |
Website | gummy.co.kr |
Tên khai sinh | |
Hangul | 박지연 |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Bak Ji-yeon |
McCune–Reischauer | Pak Chiyŏn |
Nghệ danh | |
Hangul | 거미 |
Romaja quốc ngữ | Geomi |
McCune–Reischauer | Kŏmi |
Park Ji Yeon (Hangul: 박지연; sinh ngày 8 tháng 4 năm 1981), còn được biết đến với nghệ danh Gummy (Hangul: 거미), là một nghệ sĩ Hàn Quốc trực thuộc C-JeS Entertainment.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]2003-2009: Ra mắt và tạo nên một bước đột phá thành công
[sửa | sửa mã nguồn]Gummy ra mắt năm 2003 với album Like Them. Album thứ hai của cô, It's Different, được phát hành vào ngày 9/9/2004. Bài hát chủ đề Memory Loss (기억상실), đã đem tới cho Gummy rất nhiều thành công, sự công nhận và giúp Gummy thắng giải Bonsang tại Golden Disk Awards thứ mười chín. Cùng năm đó, Gummy cũng giành được giải tại Mnet KM Music Festival năm 2004 cho bài hát Memory Loss.
Cô phát hành album thứ 4 với tên gọi Comfort vào ngày 12/3/2008, đó là album đầu tiên được phát hành sau 3 năm. Album đã bị hoãn lại nhiều lần vì Gummy muốn phát hành một album với chất lượng tốt để thể hiện sự trưởng thành của tố chất nghệ sĩ trong cô.[1] Ca khúc dẫn đầu là I'm sorry (미안해요) cùng với T.O.P của Big Bang; T.O.P cũng xuất hiện trong MV cùng với Sandara Park của 2NE1. Một tuần sau khi ca khúc phát hành, nó đã leo lên top đầu rất nhiều các bảng xếp hạng.[2]
2010: Quay trở lại và album Loveless (EP)
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 12/4/2010, YG Entertainment thông báo kế hoạch cho việc quay trở lại của Gummy cùng với Big Bang, 2NE1, và Se7en. Một tuần sau, thông tin đã được tiết lọ rằng Gummy sẽ quay trở lại với mini album có tên gọi Loveless. Một MV cùng với bài hát đầy đủ trong số những ca khúc của album đã phát hành vào ngày 21/4. Loveless được phát hành ngày 29/4, và kế hoạch quảng bá album bắt đầu vào tháng 5 cùng năm.
Cô cũng đã phát hành MV cho nhiều bài hát trong album, điển hình như "There is no love", đã trình diễn trên sân khâu comeback.
2013: Kỉ niệm 10 năm ca hát, OST phim "That's Winter, The Wind Blows", mini album tiếng Nhật thứ 2 và kết thúc hợp đồng
Gummy kỉ niệm 10 năm ca hát của cô vào năm 2013, cô tổ chức kỉ niệm bằng một buổi fan meeting.
Gummy phát hành ca khúc chủ đề cho bộ phim "That Winter, the Wind Blows", "Snow Flower". Ca khúc này ngay sau đó đã trở thành hit lớn và đạt thứ hạng cao trên các BXH âm nhạc trực tuyến của Hàn Quốc. Gummy biểu diễn ca khúc này trên chương trình âm nhạc Inkigayo của đài SBS.
Gummy cũng phát hành mini album tiếng Nhật thứ hai, Fate(s), cô đồng thời trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất album với sự giúp đỡ của nhà sản xuất Jeff Miyahara, người từng sản xuất ca khúc cho Amuro Namie, V6, KAT-TUN và các nghệ sĩ Nhật Bản nổi tiếng khác. Gummy cũng hát song ca với hậu bối cùng công ty, thành viên Daesung của nhóm Big Bang, hai MV được phát hành cho ca khúc chủ đề "Shinjiteru (Believe)".
Tháng 10 năm 2013, Gummy ký hợp đồng với C-JeS Entertainment, rời YG Entertainment.
Danh sách tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]Studio albums
[sửa | sửa mã nguồn]Year | Information | Track Listing |
---|---|---|
2003 | Like Them
|
Các ca khúc
|
2004 | It's Different
|
Các ca khúc
|
2005 | For The Bloom
|
Các ca khúc
|
2006 | Unplugged
|
Các ca khúc
|
2008 | Comfort
|
Các ca khúc
|
Mini albums (EP)
[sửa | sửa mã nguồn]Year | Information | Track Listing |
---|---|---|
2010 | Loveless
|
Tracks
|
Ca khúc nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Year | Information | Track | ||
---|---|---|---|---|
2004 | A Moment to Remember (Korean: 내 머리 속의 지우개) OST
|
날그만잊어요 (Please Forget Me) | ||
2007 | H.I.T (Korean: 히트) OST
|
통증(Pain) | ||
2008 | Sunny (Korean: 님은 먼 곳에) OST
|
님은 먼 곳에 (My Love is Faraway) | ||
The Scale of Providence (Korean: 신의 저울) OST
|
애심 (Compassion) | |||
General Hospital 2 (Korean: 내게로 오는 길) OST
|
내게로 오는 길 (The Path Towards Me) | |||
2009 | Telecinema Triangle (Korean: 이별은 사랑 뒤를 따라와) OST
|
|||
Will it snow For Christmas? OST
|
그대라서 (Because It's You) | |||
2010 | Dae Mul/Big Fish (Korean: 대물) OST
|
죽어도 사랑해 (I Love You Even If You Die) | ||
Finding Mr. Kim (김종욱 찾기) OST
|
러브 레시피 (Love Recipe) | |||
2011 | Midas (Korean: 마이더스) OST
|
기다리고 싶어 (I Want to Wait) | ||
2016 | You Are My Everything (태양의 후예 OST Part.4)
Phát hành: ngày 9/3/2016 |
2016 | Moonlight drawn by clouds (구르미 그린 달빛 Ost Part 3)
|
Music Videos
[sửa | sửa mã nguồn]Year | Album | Title |
---|---|---|
2003 | Like Them | 그대 돌아오면 (If You Come Back To Me) (Feat. Wheesung) |
친구라도 될 걸 그랬어 (We Should’ve Been Friends) | ||
2004 | It's Different | 기억상실 (Memory Loss) |
2005 | For The Bloom | 아니 (No) |
어른아이 (Childish Adult) | ||
2006 | Unplugged | 그대 돌아오면 (If You Come Back To Me) |
2008 | Comfort | 미안해요 (I'm Sorry) (Feat. T.O.P và Sandara Park) |
2010 | Loveless (EP) | 사랑은 없다 (There is No Love) |
남자라서 (Because You're a Man) (Feat. Kim Hyun Joong và Jung Ryeo-won) | ||
어떡해 (What Can I Do) | ||
2010 | - | 러브 레시피 (Love Recipe) (Feat. Bobby Kim) |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Years | Awards |
---|---|
2004 |
|
2010 |
|
2016 | 2016 Seoul International Drama Awards: Best OST "You are my everything" (Descendants of The Sun) |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Gummy Makes a Comeback after 3 Years Lưu trữ 2008-12-21 tại Wayback Machine. KBS World. ngày 3 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2008.
- ^ KBS World. Gummy Sweeps Online Music Charts Lưu trữ 2008-12-21 tại Wayback Machine. ngày 17 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2004.
- ^ “2월 국내음반 판매량집계”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2005. Truy cập 5 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “12월 국내음반 판매량집계”. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2006. Truy cập 5 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “8월 가요음반 판매량집계”. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập 5 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)