Bước tới nội dung

Jung Jin-young (ca sĩ)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jung.
Jinyoung
Jinyoung vào năm 2021
SinhJung Jin-young
18 tháng 11, 1991 (32 tuổi)
Chungju, Chungcheong Bắc, Hàn Quốc
Nghề nghiệpCa sĩ, Nhạc sĩ, Diễn viên
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiK-pop
Nhạc cụHát, Ghita
Năm hoạt động2011–nay
Hãng đĩaBBent Entertainment
Hợp tác vớiB1A4
Tên tiếng Hàn
Hangul
정진영
Romaja quốc ngữJeong Jin-yeong
McCune–ReischauerChŏng Chinyŏng

Jung Jin-young (Tiếng Hàn정진영; sinh ngày 18 tháng 11 năm 1991), thường được biết với nghệ danh Jinyoung, là một thần tượng K-pop, nhạc sĩ, nhà sản xuất phim, diễn viên, đồng thời là cựu trưởng nhóm và hát thứ chính trong nhóm nhạc thần tượng B1A4 thuộc công ty WM Entertainment.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh được WM phát hiện khi tự mình đăng tải ảnh của bản thân lên Cyworld. Sau 2 năm thực tập, rèn luyện các kỹ năng, anh cùng với các thành viên CNU, Sandeul, Baro, Gongchan được ra mắt dưới tên nhóm nhạc thần tượng B1A4. Anh là thành viên đầu tiên tung ảnh teaser ra mắt.

Trong B1A4, anh được biết đến là trưởng nhóm, sáng tác và hát thứ chính trong nhóm. Số ca khúc Jinyoung sáng tác lên đến gần 30 bài. Anh đã đóng góp không nhỏ vào sự thành công hiện tại của B1A4.

Biệt danh

[sửa | sửa mã nguồn]

JinYoung được biết đến với tính cách điềm đạm, ôn hoà, chín chắn và già dặn vì thế anh được các thành viên trong nhóm đặt cho biệt danh "Halbae – Ông nội". JinYoung đã từng là một uljjang trước khi debut (uljjang – best face) và xuất hiện trong chương trình Flower Boys Terror Situation của kênh Mnet, trong đó anh được xếp hạng 1, vượt qua cả JongHyun (SHINee) và Song Joong-ki. Các thành viên cũng tiết lộ Jinyoung có "Prince Disease" và anh cũng tự gọi mình là "Mirror Prince". Anh rất quan tâm đến vẻ ngoài và thường xuyên soi gương.

Các sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Jinyoung được biết đến là nhạc sĩ sáng tác phần lớn các bài nhạc trong album của B1A4.

Năm Ca khúc Độ dài Album
2011 "Bling Girl"[1] 3:36 Let's Fly
"Wonderful Tonight"[2] 3:31 It B1A4
2012 "Baby I'm Sorry"[3] 3:32
"Feeling" 3:31
"Wonderful Tonight (Unplugged Remix)" 3:51
"Baby Good Night (잘자요 굿나잇)"[4] 3:20
"너때문에 (Because of You)" 3:52
"Beautiful Lie"[5] 3:34 1
"Intro - In The Wind" 1:00
"Tried To Walk (걸어 본다)"[6] 3:36
"뭐 할래요 (What Do You Want To Do)" 3:31
2013 "What's Happening? (이게무슨일이야)"[7] 3:20
"Good Love" 3:56
2014 "Intro - Prologue" 1:06
"Lonely (없구나)"[8] 4:05
"사랑 그땐 [Feat.하림] (Love Then [Feat. Harim])" 3:39
"Baby" 3:55
"예뻐 (Pretty)" 3:18
"Who Am I" 3:14
"Solo Day"[9] 3:19
"내가 뭐가 돼 (You Make Me a Fool)" 3:29
"잘 돼가 (It's Going Well)" 3:35
"물 한잔 (A Glass Of Water)" 3:23
"You feat. Sunmi)" 3:52
2015 "Sweet Girl"[10] 3:19
"You Are a Girl I'm a Boy" 3:34
"After 10 Years(10년 후)" 3:28
"Wait" 4:23
Ca khúc chủ đề của album sẽ được in đậm.

Các sáng tác khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ca khúc Ca sĩ Độ dài Album
2016 "같은 곳에서 (In the Same Place)"[11] 소녀온탑 (Girls on Top) 3:05 Produce 101 - 35 Girls 5 Concepts
"한 발짝 두 발짝 (One Step, Two Step)"[12] Oh My Girl 3:43 Pink Ocean
"벚꽃이 지면 (When Cherry Blossoms Fade)" I.O.I 3:23 Chrysalis
2017 "Deep Blue Eyes" 옆집소녀 (Girls Next Door) 3:33 Idol Drama Operation Team "Flower Road" OST
Ca khúc chủ đề của album sẽ được in đậm.

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Vai trò Ghi chú
2014 Miss Granny Ban Ji-ha[13]
2019 The Dude in me Dong Hyunh

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Kênh phát sóng Vai diễn Ghi chú
2012 The Thousandth Man MBC Khách mời [14]
2013 She Is Wow tvN Gong Min-gyu [15]
2015 Persevere, Goo Hae-ra Mnet Kang Se-chan / Ray Kim
Warm and Cozy MBC Jung Poong-san
Love Detective Sherlock K Naver TV Cast Web drama
2016 Mây họa ánh trăng (Moonlight Drawn By Clouds) KBS2 Kim Yoon-sung
2019 My First First Love Netflix Seo Do-hyun Web drama
2021 Học viện cảnh sát (Police University) KBS2 Kang Seon-ho

Chương trình thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Kênh Tiêu đề Ghi chú
2011 MBC Idol Athletics Championships
SBS MTV Let Me Show
MTV Match Up
2012 MBC Every1 Weekly Idol Tập 26
MBC Idol Athletics and Swimming Championships
SBS MTV Special B1A4 Selca Diary
1000 Song Challenge Với Gongchan và Sandeul
Mnet Wide Entertainment News - B1A4's Sesame Player
MBC Every1 Weekly Idol Tập 40
KBS Joy B1A4 Hello Baby Season 6
KBS2 Immortal Songs 2 Tập 77
2013 Tập 109
MBC Every1 Weekly Idol Tập 73
KBS2 Dream Team Ping Pong Special
MBC Infinite Challenge Tập 329 & 330
MBC Every1 Weekly Idol Tập 97
KBS2 Hello Counselor
2014 Million Seller Tập 1 & 2
MBC Every1 Weekly Idol Tập 135
SBS Running Man Tập 201
KBS2 Happy Together
MBC Every1 Weekly Idol Tập 159
MBC Music B1A4's One Fine Day
2015 KBS2 Global Request Show A Song For You 4 Tập 7 (với B1A4)

Tập 12 & 13 (vai trò MC)

2016 MBC People Full of Capacity Tập 14
King of Mask Singer Tập 85
Mnet Produce 101 Tập 9
God of Music 2[16] Khách mời

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải Hạng mục Tác phẩm đề cử Kết quả
2014 Giải Paeksang Arts lần thứ 50 Nam diễn viên nổi tiếng nhất (phim) Miss Granny Đề cử
Seoul International Youth Film Festival lần thứ 16 Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
2015 10th Max Movie Awards Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “B1A4 Mini Album Vol. 1 - Let's Fly CD - B1A4, Pony Canyon (KR) - Korean Music - Free Shipping - North America Site”. Yesasia. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  2. ^ “[INFO] B1A4 2nd Mini-Album - IT B1A4 details + tracklist ~ Latest K-pop News - K-pop News | Daily K Pop News”. Dkpopnews.net. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ “{!}[INFO] 120313 Full detail about B1A4's 1st Album [IGNITION] !! « B1A4 Fan Club #b1a4”. En.korea.com. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  4. ^ “B1A4 - The B1A4 Ignition (Special Edition) CD - B1A4, Pony Canyon (KR) - Korean Music - Free Shipping - North America Site”. Yesasia. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  5. ^ 1 (B1A4 album)
  6. ^ “B1A4 Mini Album Vol. 3 - In The Wind CD - B1A4, Pony Canyon (KR) - Korean Music - Free Shipping - North America Site”. Yesasia. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  7. ^ “[INFO/TRANS] B1A4's 4th Mini Album "WHAT'S GOING ON?" more informations! « B1A4 Fan Club #b1a4”. En.korea.com. ngày 30 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  8. ^ http://www.allkpop.com/article/2014/01/b1a4-release-track-list-for-their-2nd-album-who-am-i#axzz2pGHHUARo
  9. ^ http://www.allkpop.com/article/2014/06/b1a4-unveils-comeback-schedule-and-tracklist-for-solo-day
  10. ^ http://www.allkpop.com/article/2015/07/b1a4-get-ready-for-their-return-with-sweet-girl-track-list
  11. ^ “같은 곳에서”. MelOn. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2016.
  12. ^ “OH MY GIRL 'PINK OCEAN' ILLUSTRATION TRACKLIST”. OmonaTheyDidnt. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2016.
  13. ^ “Group B1A4 to Begin Individual Activities, 'Busy Schedules'. KpopStarz. ngày 24 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  14. ^ 2 (ngày 29 tháng 8 năm 2012). “B1A4's Jinyoung to Make a Cameo in "The Thousandth Man". Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  15. ^ “B1A4's Jinyoung Wows In New Drama "She Is WOW". 24-7 KPOP. ngày 12 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  16. ^ Jin-yeong, Jeong (ngày 31 tháng 3 năm 2016). '음악의 신2' 이상민 "국내 3대 작곡돌 지디-지코-진영". Ajunews.com. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]