Mazandaran (tỉnh)
Giao diện
Tỉnh Māzandarān اُستان مازندران | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Vị trí của Māzandarān trong Iran | |
Tọa độ: 36°33′56″B 53°03′32″Đ / 36,5656°B 53,0588°Đ | |
Quốc gia | Iran |
Tỉnh lỵ | Sari |
Huyện | 16 |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 23.842 km2 (9,205 mi2) |
Dân số (2010)[1][2] | |
• Tổng cộng | 2.922.432 |
• Mật độ | 120/km2 (320/mi2) |
Múi giờ | UTC+03:30, UTC+04:30, Iran Standard Time Zone |
• Mùa hè (DST) | IRST (UTC+04:30) |
Mã ISO 3166 | IR-02 |
Ngôn ngữ chính | Mazandarani(Tabari)[3] Ba Tư[3] |
Tỉnh Mazandaran (tiếng Ba Tư: اُستان مازندران, Ostān-e Māzandarān) [4] là một tỉnh ven biển Caspi ở miền bắc của Iran[5]. Nằm ở bờ nam của biển Caspi, tỉnh này giáp ranh các tỉnh (theo chiều kim đồng hồ) Golestan, Semnan, Tehran, Alborz, Qazvin, và Gilan. Tỉnh lỵ đóng ở Sari. Tỉnh có diện tích 23.701 km², dân số năm 2005 là 2.818.831 người, mật độ dân số 118,9 người/km2. Tỉnh có 15 huyện.
Mazandaran là một trong các tỉnh có mật độ dân cư dày đặc nhất ở Iran[6] và tài nguyên thiên nhiên đa dạng, đặc biệt trữ lượng lớn dầu mỏ và khí thiên nhiên.[7] Năm huyện lớn nhất tỉnh là Sari, Behshahr, Babol, Amol và Qaemshahr.[1] Được lập năm 1937, Mazandaran đã được tuyên bố là một tỉnh hiện đại thứ nhì sau tỉnh láng giềng Gilan.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b [1] National Census 2006 Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “Census2006” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ [2]
- ^ a b Maryam Borjian - Bilingualism in Mazandaran: Peaceful Coexistence With Persian. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “Maryam” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ Based on Maz or Mazan Term: Mazandarani: مازرون Māzerūn, Ba Tư: مازندران, tiếng Nga: Мазендеран.
Based on Tapur Term: tiếng Anh: Tapuria, tiếng Ả Rập: Tabaristan, từ tiếng Ba Tư: Taparistan
Mazandarani:Tapurana.(không phổ biến)
tiếng Hy Lạp cổ: Hyrcania xuất phát từ tên địa phương Vergana (Gorgan Ba Tư), Caspia từ from tên địa phương Kaspi, xem biển Caspi.
Firdawsi called the Caspian region Gilan, so people refer to Caspian provinces as Gilan.
Note: It was also known as Al-Jannat by the Arabs, meaning paradise, during the 7–8th centuries. In the early 20th century, Reza Shah connected northern Elbourz to the southern slopes by constructing 7 new roads and railways, the provinces of Mazandaran and Gilan became known as Shomal by the Persians (meaning the North in Arabic). - ^ Keddie, N. R.; 1968; The Iranian villages before and after land reform. Journal of Contemporary History, 3(3), 69–78.
- ^ Statistical Centre, Government of Iran. See: "General Characteristics of Ostans according to their administrative divisions at the end of 1383 (2005 CE)", "Population estimation by urban and rural areas, 2005"
- ^ “University of Mazanderan”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2012.