NGC 2023

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 2023
Tinh vân phản xạ
Tinh vân phát xạ
NGC 2023 bên cạnh Tinh vân Đầu Ngựa
Dữ liệu quan sát: kỷ nguyên J2000
Xích kinh05h 41m 37.9s[1]
Xích vĩ−02° 15′ 52″[1]
Khoảng cách1467.7 ly   (450 pc)
Không gian biểu kiến (V)10'×10'[2]
Chòm saoLạp Hộ[2]
Tên gọi khácNGC 2023,[2] LBN 954,[1] VDB 52, [XT95] 6, GN 05.39.1.02, RAFGL 806, [NYS99] C-23, IRAS 05391-0217, RX J0541.8-0217, [RK68] 38
Xem thêm: Danh sách tinh vân

NGC 2023 (còn được gọi là LBN 954 [1]) là một tinh vân phát xạtinh vân phản xạ nằm trong chòm sao Lạp Hộ. Nó được phát hiện bởi William Herschel vào ngày 6 tháng 1 năm 1785. Kích thước của nó trên bầu trời đêm là 10 × 10 phút.[2] Ở khoảng cách 1467 năm ánh sáng (450 Parsec) từ Trái đất, nó nằm gần Tinh vân Lạp Hộ.[3][4]

Vùng phát ra phát xạ hydro phân tử huỳnh quang ở phạm vi gần hồng ngoại.[5] Nó có đường kính bốn năm ánh sáng,[4] làm cho nó trở thành một trong những tinh vân phản chiếu lớn nhất từng được phát hiện. [cần dẫn nguồn]. Nó được chiếu sáng bởi các B1.5 sao HD 37.903, thành viên sáng nhất của các ngôi sao trong Lynds 1630 đám mây phân tử.

Bộ sưu tập[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d “SIMBAD query result for NGC 2023”. SIMBAD Astronomical Database. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ a b c d “NGC Objects: NGC 2000 - 2049”.
  3. ^ “Sunset glow in Orion”. NASA. ngày 25 tháng 7 năm 2011.
  4. ^ a b “Astronomy Photo of the Day (APotD): 11/07/14 — NGC 2023”. ngày 7 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2014.
  5. ^ Burton, Michael G.; Howe, J. E.; Geballe, T. R.; Brand, P. W. J. L. (1998). “Near-IR Fluorescent Molecular Hydrogen Emission from NGC 2023”. Publications of the Astronomical Society of Australia. 15 (2): 194–201. Bibcode:1998PASA...15..194B. doi:10.1071/AS98194.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tọa độ: Sky map 05h 41m 37.9s, −02° 15′ 52″