Người tình của tôi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Người tình của tôi
Tên khácI have a lover
Yêu anh lần nữa
Em đã biết yêu
Identical Affairs
Thể loạiMelodrama
Kịch bảnBae Yoo-mi
Đạo diễnChoi Mun-seok
Diễn viênKim Hyun-joo
Ji Jin-hee
Park Han-byul
Lee Kyu-han
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số tập50
Sản xuất
Thời lượng70 phút
Thứ bảy và chủ nhật lúc 22:00 (KST)
Đơn vị sản xuấtiWill Media
Trình chiếu
Kênh trình chiếuSeoul Broadcasting System
Định dạng hình ảnh1080i
Định dạng âm thanhDolby Digital 2.0
Phát sóng22 tháng 8 năm 2015 (2015-08-22)
Thông tin khác
Chương trình trướcThe Time We Were Not in Love

Người tình của tôi (Tiếng Hàn애인 있어요; RomajaAein Isseoyo; Tiếng Anh: I have a lover), hay còn có tựa tiếng Việt khác là Yêu anh lần nữa là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc 2015 với sự tham gia của Kim Hyun-jooJi Jin-hee. Phim được phát sóng trên SBS vào thứ bảy và chủ nhật lúc 22:00 gồm 50 tập bắt đầu từ ngày 22 tháng 8 năm 2015.[1] Đây là màn tái hợp đầu tiên của Kim Hyun-hooJi Jin-hee sau bộ phim Cô Kim muốn làm triệu phú (2004)[2]

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Người tình của tôi xoay quanh câu chuyện về người phụ nữ xinh đẹp, tài giỏi Do Hae-kang (Kim Hyun-joo). Cô là một nữ luật sư thành đạt, có một cuộc sống hạnh phúc với chồng là Choi Jin-eon (Ji Jin-hee), nhưng như thế vẫn chưa đủ, cô còn muốn thành công hơn nữa. Tham vọng quá lớn đã khiến mối quan hệ của cô với chồng trên bờ vực tan vỡ. Trong lúc đó, Choi Jin-eon đã nảy sinh tình cảm với Kang Seol-ri (Park Han-byul) khi họ học chung lớp cao học. Mối tình vụng trộm này bị Do Hae-kang phát hiện. Trớ trêu thay, chưa kịp giành lại tình cảm của chồng thì cô gặp phải một tai nạn thảm khốc và bị mất trí nhớ. Sau tai nạn đó, Do Hae-kang bắt đầu một cuộc sống mới với cái tên Yong-gi. Định mệnh sắp đặt cô gặp lại chồng cũ và nảy sinh tình cảm với anh. Tình yêu lần thứ hai của cô vẫn với cùng một người đàn ông.

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân vật chính[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kim Hyun-joo  trong vai Do Hae-kang (Dokgo Ongi) - vợ của Choi Jin-eon. Cô là người phụ nữ tài sắc vẹn toàn, được bố chồng yêu quý giao nhiều trọng trách. Cô là luật sư riêng của công ty dược phẩm Cheonnyeon, do bố chồng cô làm chủ tịch. Thế nhưng, cô lại không thể giữ được chồng là Choi Jin-eon (Ji Jin-hee). Do quá yêu công việc và thờ ơ với đứa con nhỏ đã mất của mình, Do Hae-kang bị chồng đối xử lạnh nhạt. Khi tình cảm của hai người trở nên “nguội lạnh”, Do Hae-kang bất ngờ gặp tai nạn thảm khốc. Vụ va chạm khiến cô mất trí nhớ và bị hoán đổi thân phận. Từ một nữ luật sư đầy quyền lực, Do Hae-kang trở thành Yong-gi hiền lành, nghèo khó (Yong-gi là chị gái sinh đôi bị thất lạc của Do Hae-kang). Trong thân phận Yong-gi, một lần nữa cô lại nảy sinh tình cảm với chính chồng cũ của mình – Choi Jin-eon.
  • Kim Hyun-joo  trong vai Dok Go Yong-gi - Chị gái sinh đôi của Hae-kang, mẹ của Woo-joo. Yong-gi là một người phụ nữ hiền lành, nghèo khó. Cô từng làm tại công ty dược phẩm Cheonnyeon.
  • Ji Jin-hee Chồng của nữ nhân vật chính Do Hae-kang. Sau cái chết của con, Choi Jin-eon bắt đầu chán nản cuộc sống hôn nhân, lạnh nhạt với vợ và dần bị thu hút bởi cô nữ sinh xinh đẹp Kang Seol-ri (Park Han-byul). Họ lén lút nảy sinh tình cảm với nhau cho đến khi bị Do Hae-kang phát hiện.
  • Park Han-byul vai Kang Seol-ri - Cô sinh viên hữu ngoại hình xinh đẹp, trẻ trung. Xung quanh cô có không biết bao nhiêu anh chàng si tình theo đuổi, thế nhưng cô lại nảy sinh tình cảm với tiền bối Choi Jin-eon – một người đàn ông đã có vợ. Bản thân cô ý thức rõ điều này, nhưng cô vẫn không hề cảm thấy tội lỗi hay áy náy, thậm chí cô còn công khai giành giật Choi Jin-eon với Do Hae-kang.
  • Lee Kyu-han  trong vai Baek-seok- Anh là mối tình đầu của Yong-gi “thật”. Tuy là một luật sư nhưng nhân vật Baek Seok của Lee Gyu-han lại là người rất hài hước, tốt bụng, thậm chí có phần hơi “lãng tử”. Anh cũng là người giúp đỡ Do Hae-kang rất nhiều kể từ sau khi cô gặp tai nạn và sống dưới cái tên Yong-gi.

Gia đình của Jin-eon Choi[sửa | sửa mã nguồn]

  • Dokgo Young-jae  trong vai Choi Man-ho - cha của Jin-eon
  • Na Young-hee  trong vai Hong Se-hee - mẹ của Jin-eon
  • Gong Hyeong-jin  trong vai Min Tae-seok - chồng của Jin-ri
  • Baek Ji-won  trong vai Choi Jin-ri - em gái cùng cha khác mẹ của Jin-eon

Gia đình của Dok Go Yong-gi[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kim Cheong vai Kim  Gyu-nam - Onggi, mẹ của Dok Go Yong-gi
  • Kim Ha-yu  trong vai Dok-go-joo - con gái của Dok-go-yong-gi

Gia đình của Baekseok[sửa | sửa mã nguồn]

  • Choi Jung-woo  trong vai Baek Jun-sang - cha của Baek-seok
  • Seo Ji-hee  vai Baek Ji (Baek Ji lúc nhỏ: Park Ha - lúc nhỏ) - tên thật là Jang Soo-young
  • Seo Dong-hyun: Baekhyun
  • Shin Soo-yeon  trong vai Thiên nga (Thiên nga trẻ: Lee Chae-mi)
  • Kim Do-yeop  trong vai Baek Beom
  • Ahn  Jung- woo trong vai Baek Joon

Những người khác xung quanh[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lee Jae-yoon  trong vai Min Gyu-seok - em trai của Tae-seok, bác sĩ nhi khoa (chuyên về các bệnh nan y)
  • Seo Dong-won trong vai Go Hyeon-woo - bạn của Jin-eon
  • Lee Seung-hyung  trong vai Kim Hak-soo - cựu giám đốc điều hành của công ty dược phẩm Cheonnyeon
  • Jang Won-young trong vai Byeon Kang-seok - Người quản lý trực tiếp của Dok Go yong-gi
  • Kim Ho-chang
  • Seo-Jun Kang: Đồng nghiệp của Dok Go yong-gi
  • Kim Bo-jeong trong vai Song Mi-ae - đồng nghiệp của Dok Go yong-gi tại nơi làm việc
  • Lee Jae-woo  trong vai Kim Seon-ryong - Chồng của Dok Go yong-gi
  • Son Gun-woo  trong vai tổng thư ký chưởng lý của Baek-seok
  • Yeo Woon-bok trong vai công tố viên Kim Seon-ho
  • Son Se-bin  trong vai Ha Seo-joon

Xuất hiện đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kang Bu-ja  trong vai Nam Cho-rok - Bà nội của Dok Go Yong-gi
  • Seon-woo Jae-deok trong vai Dok Go-ji-hoon - người anh Dok Go yong-gi

Những người khác[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lee Sang-hoon  người đàn ông theo dõi Dok Go yong-gi
  • Hwang Min-ho  chồng của nguyên đơn phiên tòa tác dụng phụ của thuốc Terracorp
  • Lee Si-  đã thắng trong vai Hye-joo, nguyên đơn trong phiên tòa xét xử tác dụng phụ của thuốc Terracorp
  • Lee Ji-yeon
  • Han Dong-hwan với tư cách  là luật sư của nguyên đơn tại phiên tòa xét xử tác dụng phụ của thuốc Terracorp
  • Servoic
  • Ahn Seong-geon
  • Kang Jun-seok
  • Kim Yong-wan
  • Joharin
  • Park jung min
  • Wonjang Lee
  • Han Yeo-len
  • Oh Eun-chan  trong vai một đứa trẻ ăn trộm đồ ở cửa hàng của Yong
  • Youngseo Lee
  • Kim Dong-gyun trong vai chủ của ngôi nhà nơi Sulli sống
  • Kim Myung-jin
  • Kang Jeong-gu
  • Kim Yun-ju
  • Ji  Seong-geun
  • Kim Soo-hong trong vai  nhân viên mang giấy chứng nhận bằng sáng chế đến văn phòng chủ tịch
  • Min Jeong-hyeon
  • Shin Ah-jeong
  • Seo Jeong-ha
  • Kim Mi-kyung
  • Baek Kyung-min
  • Sunghoon Ahn
  • Jeong Ho
  • Lee Yoon-sang
  • Han Grim
  • Lee Chang: Khách hàng của Baek-seok đang nợ lương
  • Min Moo-je trong vai  một ông chủ bị nợ lương
  • Hong Seung-beom trong vai bác sĩ chăm sóc
  • Donggyu Jeong
  • Kim Jong-ho  trong vai nhân viên cứu hộ 119
  • Seo Gwang-  jae trong vai người quản lý một két sắt tư nhân
  • Jang Moon-seok: Giám đốc CF
  • Kim Kwang-in trong  vai bác sĩ
  • Kim Tae-young
  • Wonpyo Hong
  • Jang Se-hyeon  trong vai Geumgangsan
  • Hong Seong-sook trong vai thư ký Song
  • Seo Ho-cheol
  • Min Jun-ho
  • Wonjang Lee
  • Ha-Young

Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Phát triển[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi đọc kịch bản đầu tiên được tổ chức tại Trung tâm Sản xuất SBS Tanhyeon-dong vào ngày 27 tháng 6 năm 2015[3]

Quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi họp báo ra mắt bộ phim được tổ chức vào ngày 20 tháng 8 năm 2015 tại Toà nhà trung tâm phát sóng SBS, Mok-dong, Yangcheon-gu, Seoul với sự tham dự của dàn diễn viên chính và đoàn làm phim.[2]

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

I Have a Lover
OST
Tập tin:I Have a Lover OST.jpg
Album soundtrack của nhiều nghệ sĩ
Phát hành2015
Thể loạiSoundtrack
Ngôn ngữ
Hãng đĩaI Will Media (아이윌미디어)
Sản xuấtPony Canyon Korea (포니캐년코리아)

I Have a Lover: OST (Nhiều nghệ sĩ)[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềArtistThời lượng
1."Lover Main Title"Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong4:49
2."The Two Of Us 우리 두 사람"Lee Eun Mi (이은미)4:26
3."Years 세월"Ryu (류)4:36
4."Though I Love And Love 사랑하고 사랑해도"Ryu (류)4:36
5."Never Return The Days"Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong2:04
6."Memory Reverse Tension"Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong3:08
7."Abyss"Various Artists2:55
8."Sad Sonata"Various Artists2:43
9."Returned Destiny"Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong3:47
10."Missing My Old Time"Various Artists3:17
11."Sunset Love Theme"Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong3:33
12."Sunset Waltz"Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong2:43
13."Destiny"Various Artists2:43
14."Lovely Poem" 2:32
15."Campus Look"Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong2:16
16."Lonely Street"Various Artists1:40
17."Heart Arrest"Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong3:07
18."Black Out Tension"Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong1:45
19."Loss Of Memory Shock"Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong2:58
Tổng thời lượng:59:63

Singles[sửa | sửa mã nguồn]

Phần 1[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành ngày 11 tháng 9 năm 2015 (2015-09-11)
STTNhan đềCa sĩThời lượng
1."우리 두 사람" (The Two of Us)이은미 (Lee Eun Mi)4:47
2."우리 두 사람 (inst.)" (The Two of Us)이은미 (Lee Eun Mi)4:47
Tổng thời lượng:9:34

Phần 2[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành ngày 16 tháng 10 năm 2015 (2015-10-16)
STTNhan đềCa sĩThời lượng
1."세월" (Years)류 (Ryu)4:26
2."세월 (inst.)" (Years)류 (Ryu)4:26
Tổng thời lượng:8:52

Phần 3[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành ngày 8 tháng 1 năm 2016 (2016-01-08)
STTNhan đềCa sĩThời lượng
1."사랑하고 사랑해도"류 (Ryu)4:36
Tổng thời lượng:4:36

Tỉ suất người xem[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng lượng người xem truyền hình trung bình
Tập Ngày phát sóng đầu tiên Tỷ lệ người xem trung bình
TNmS [4] AGB [5]
Toàn quốc Seoul Toàn quốc Seoul
1 ngày 22 tháng 8 năm 2015 4.1% 5.3% 6.4% 7.6%
2 ngày 23 tháng 8 năm 2015 4.1% 4.8% 5.1% 5.7%
3 ngày 29 tháng 8 năm 2015 4.2% 4.4% 5.2% 5.3%
4 ngày 30 tháng 8 năm 2015 3.5% 3.6% 3.9% 3.9%
5 ngày 5 tháng 9 năm 2015 4.9% 5.0% 5.4% 5.4%
6 ngày 6 tháng 9 năm 2015 4.4% 4.5% 5.3% 5.3%
7 ngày 12 tháng 9 năm 2015 4.4% 4.6% 5.4% 5.2%
8 ngày 13 tháng 9 năm 2015 3.7% 3.8% 5.3% 5.2%
9 ngày 19 tháng 9 năm 2015 4.3% 4.6% 5.7% 5.4%
10 ngày 20 tháng 9 năm 2015 5.0% 5.2% 6.6% 6.4%
11 ngày 3 tháng 10 năm 2015 4.8% 5.6% 7.0% 7.8%
12 ngày 4 tháng 10 năm 2015 5.1% 5.9% 7.1% 7.8%
13 ngày 10 tháng 10 năm 2015 4.7% 6.0% 7.1% 8.5%
14 ngày 11 tháng 10 năm 2015 5.4% 6.1% 7.1% 8.4%
15 ngày 17 tháng 10 năm 2015 5.2% 6.3% 7.6% 8.6%
16 ngày 18 tháng 10 năm 2015 5.9% 6.9% 7.2% 8.4%
17 ngày 24 tháng 10 năm 2015 5.4% 6.9% 7.6% 9.1%
18 ngày 25 tháng 10 năm 2015 6.2% 6.7% 7.6% 9.1%
19 ngày 31 tháng 10 năm 2015 5.4% 6.3% 7.5% 8.8%
20 ngày 1 tháng 11 năm 2015 5.1% 6.6% 8.1% 9.6%
21 ngày 7 tháng 11 năm 2015 6.5% 7.7% 8.0% 9.4%
22 ngày 14 tháng 11 năm 2015 6.8% 7.5% 9.8% 11.6%
23 ngày 21 tháng 11 năm 2015 8.0% 8.7% 11.2% 13.1%
24 ngày 22 tháng 11 năm 2015 5.8% 6.3% 7.6% 8.8%
25 ngày 28 tháng 11 năm 2015 4.6% 5.7% 6.8% 7.8%
26 ngày 29 tháng 11 năm 2015 4.7% 5.6% 7.4% 8.3%
27 ngày 5 tháng 11 năm 2015 4.8% 5.7% 7.3% 8.8%
28 ngày 6 tháng 12 năm 2015 4.5% 5.8% 7.4% 8.6%
29 ngày 12 tháng 12 năm 2015 5.2% 6.4% 7.3% 8.0%
30 ngày 13 tháng 12 năm 2015 5.5% 6.3% 7.9% 9.0%
31 ngày 19 tháng 12 năm 2015 4.6% 5.5% 7.1% 7.9%
32 ngày 20 tháng 12 năm 2015 4.6% 5.7% 7.4% 8.4%
33 ngày 26 tháng 12 năm 2015 3.8% 4.9% 6.7% 7.8%
34 ngày 2 tháng 1 năm 2016 4.3% 5.4% 6.6% 7.3%
35 ngày 3 tháng 1 năm 2016 4.3% 5.5% 7.2% 8.3%
36 ngày 9 tháng 1 năm 2016 4.3% 5.0% 6.2% 6.9%
37 ngày 10 tháng 1 năm 2016 4.0% 4.6% 6.7% 7.4%
38 ngày 17 tháng 1 năm 2016 4.6% 5.5% 6.3% 7.2%
39 ngày 23 tháng 1 năm 2016 8.5% 9.8% 11.4% 13.1%
40 ngày 24 tháng 1 năm 2016 3.6% 4.7% 5.9% 6.9%
41 ngày 30 tháng 1 năm 2016 4.4% 4.7% 5.5% 5.8%
42 ngày 31 tháng 1 năm 2016 3.8% 4.9% 5.3% 6.2%
43 ngày 7 tháng 2 năm 2016 3.1% 3.5% 4.3% 4.8%
44 6.6% 7.6% 8.3% 9.1%
45 ngày 13 tháng 2 năm 2016 3.6% 4.7% 5.2% 6.1%
46 ngày 14 tháng 2 năm 2016 3.8% 4.0% 5.8% 5.9%
47 ngày 20 tháng 2 năm 2016 4.2% 5.7% 6.8% 8.3%
48 ngày 21 tháng 2 năm 2016 3.6% 4.8% 5.7% 6.7%
49 ngày 27 tháng 2 năm 2016 3.9% 5.1% 5.7% 6.9%
50 ngày 28 tháng 2 năm 2016 4.1% 4.5% 5.8% 6.2%
  • Trong bảng trên đây, số màu xanh biểu thị cho tỷ lệ người xem thấp nhất và số màu đỏ biểu thị cho tỷ lệ người xem cao nhất.
  • Bộ phim này được phát sóng trên hệ thống các kênh truyền hình cáp/trả phí nên số lượng người xem thấp hơn so với truyền hình miễn phí (ví dụ như KBS, SBS, MBC hay EBS).

Thời gian phát sóng chi tiết[sửa | sửa mã nguồn]

Phát sóng Ngày phát sóng Khung thời gian phát sóng Thời lượng phát sóng
SBS 22 tháng 8 năm 2015 - 7 tháng 2 năm 2016 Tối thứ 7 và Chủ Nhật từ 10:00 ~ 11:10 1 giờ 10 phút
13 tháng 2 năm 2016 - 28 tháng 2 năm 2016 Tối thứ 7 và Chủ Nhật từ 9:55 ~ 11:10 1 giờ 15 phút

Lý do hoãn chiếu và thay đổi giờ chiếu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ngày 26 tháng 9 năm 2015: Tập 11 và 12(Ngày 27 tháng 9 năm 2015) đã bị hoãn lại do chương trình phát sóng đặc biệt của Chuseok.
  • Tập 11 phát sóng bù vào ngày 03/10/2015 và tập 12 phát sóng bù vào ngày 04/10/2015.
  • Việc phát sóng tập 22, dự kiến ​​vào ngày 8 tháng 11 năm 2015, đã bị hoãn do trận đấu bóng chày giữa Hàn Quốc và Nhật Bản.
  • Tập thứ 23 dự kiến ​​phát sóng vào ngày 15 tháng 11 năm 2015 đã bị hoãn do trận đấu bóng chày giữa Hàn Quốc và Mỹ.
  • Tập 23 phát sóng bù ngày 21/11/2015 bị lùi thời gian chiếu gần 50 phút do một trận bóng chày.
  • Tập 34, dự kiến ​​vào ngày 27 tháng 12 năm 2015, đã bị hoãn chiếu do phát sóng chương trình ca nhạc SBS Gayo Daejeon
  • Tập 38 được phát sóng, dự kiến ​​vào ngày 16 tháng 1 năm 2016, đã bị hoãn chiếu do trận đấu bóng đá vòng loại Olympic 2016 giữa Hàn Quốc và Yemen.
  • Ngày 6 tháng 2 năm 2016: hoãn do chiếu Survival Show, một chương trình đặc biệt của Tết Nguyên đán
  • Ngày 7 tháng 2 năm 2016: 2 tập phát sóng liên tiếp từ 10 giờ tối (tập 43, 44)

Ghi chú khác[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải Hạng mục Người nhận Kết quả
2015 4th APAN Star Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất, thể loại phim truyền hình dài tập Ji Jin-hee Đề cử
Nữ diễn viên xuất sắc nhất, thể loại phim truyền hình dài tập Kim Hyun-joo Đoạt giải
23rd SBS Drama Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất, thể loại phim truyền hình dài tập Ji Jin-hee Đề cử
Nữ diễn viên xuất sắc nhất, thể loại phim truyền hình dài tập Kim Hyun-joo Đoạt giải
Nam diễn viên xuất sắc, thể loại phim truyền hình dài tập Lee Kyu-han Đề cử
Giải thưởng diễn xuất đặc biệt, nữ diễn viên thể loại phim truyền hình dài tập Park Han-byul Đoạt giải
Baek Ji-won Đề cử
Giải cộng đồng mạng bình chọn Kim Hyun-joo Đoạt giải
Cặp đôi đẹp nhất Ji Jin-hee & Kim Hyun-joo Đoạt giải
Top 10 ngôi sao Kim Hyun-joo Đoạt giải
Ji Jin-hee Đoạt giải
2016 52nd Baeksang Arts Awards Nữ diễn viên xuất sắc nhất (Truyền hình) Kim Hyun-joo Đề cử
9th Korea Drama Awards Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử

Phát sóng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Đài truyền hình Khung giờ Ngày mở đầu Tên
Việt Nam HTV2 20:00 từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần 17 tháng 11 năm 2017 Người tình của tôi
VTVCab1 16h hàng ngày 12 tháng 3 năm 2019 Người tình của tôi

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ https://www.hancinema.net/korean_drama_I_Am_Taken.php
  2. ^ a b c “김현주, 지진희와 '파란만장 미스김' 이후 재회…"데면데면 지낸다" - 열린세상 열린방송 MBN”. star.mbn.co.kr (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2021.
  3. ^ tenasia.hankyung.com, Digital (27 tháng 7 năm 2015). “애인있어요 김현주·지진희·박한별, 첫 대본리딩 현장 공개 | 텐아시아”. 텐아시아 연예뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2021.
  4. ^ TNmS 멀티미디어 홈페이지
  5. ^ “AGB 닐슨 미디어리서치 홈페이지”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2021.