Park Min-young
(đổi hướng từ Park Min Young)
Park Min-young | |
---|---|
![]() |
|
Học vị | Đại học Dongguk |
Nghề nghiệp | Diễn viên, người mẫu |
Năm hoạt động | 2005-nay |
Đại lý | Kingkong Entertainment |
Website | Official |
Bài viết này có chứa các ký tự tiếng Hàn. Nếu không được hỗ trợ hiển thị đúng, bạn có thể sẽ nhìn thấy các ký hiệu chấm hỏi, ô vuông, hoặc ký hiệu lạ khác thay vì các ký tự Chosŏn'gŭl hay Hanja. |
Park Min Young(Hangul: 박민영, sinh ngày 4 tháng 3năm 1986) là nữ diễn viên và người mẫu Hàn Quốc. Cô được biết đến nhiều nhất với vai chính trong các phim truyền hình Sungkyunkwan Scandal(2010)[1][2][3][4]và City Hunter(2011).[5][6][7]. Park Min Young còn gây ấn tượng với vai chính đầu tay trong phim điện ảnh thuộc thể loại tâm linh "The Cat".[8]Các bộ phim Park Min Young từng đóng rating khá cao, nhờ thực lực của mình, cô đã chinh phục khán giả.
Mục lục
Tên tiếng Triều Tiên | |
---|---|
Hangul | 박민영 |
Hanja | 朴敏英 |
Romaja quốc ngữ | Bak Min-yeong |
McCune–Reischauer | Pak Min-yŏng |
Hán-Việt | Phác Mẫn Anh |
Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]
Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tựa đề | Vai | Kênh |
---|---|---|---|
2006 | Gia đình là số một | Kang Yoo-mi | MBC |
2007 | I Am Sam | Yoon Eun-byul | KBS2 |
2008 | Hometown of Legends | Lee Myung-ok | KBS2 |
2009 | Công chúa Ja-myung | Công chúa Ra-hee | SBS |
2010 | Running Goo | Moon Haeng-joo | MBC |
Sungkyunkwan Scandal | Kim Yoon-hee | KBS2 | |
2011 | Thợ săn thành phố | Kim Na-na | SBS |
Glory Jane | Yoon Jae-in | KBS2 | |
2012 | Dr. Jin | Yoo Mi-na / Hong Young-rae | MBC |
2014-2015 | Healer | Chae Young Shin/Oh Ji Ahn | |
2015-2016 | Remember - War of the Son | Lee In Ah | SBS |
2017 | Seven Day Queen | Shin Chae-Kyung | KBS |
Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tựa đề | Vai |
---|---|---|
2011 | The Cat | So-yeon |
Music video[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tựa để | Nghệ sĩ |
---|---|---|
2007 | Don't Say Goodbye | 아이 (그라비아 아이돌) |
2008 | Haru Haru | Big Bang |
2009 | Love Story | Gavy NJ |
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
- 2011 KBS Drama Awards: Excellence Award for Mid-Length Drama, Actress ("Man of Honor")
- 2010 KBS Drama Awards: Excellence Award, Novella Drama - Actress ("Sungkyunkwan Scandal")
- 2010 KBS Drama Awards: Netizens' Award ("Sungkyunkwan Scandal")
- 2010 KBS Drama Awards: Best Couple Award với Micky Yoochun ("Sungkyunkwan Scandal")
- 2008 KBS Drama Awards: One Act Series Actress Award ("Hometown Legends")
- 2007 KBS Drama Awards: Best New Actress Award ("I'm Sam")
- 2006 MBC Drama Awards: Best New Actress Award, Sitcom Category ("Gia đình là số 1")
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Wee, Geun-woo (ngày 2 tháng 12 năm 2010). “INTERVIEW: Actress Park Min-young - Part 1”. 10Asia. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.
- ^ Wee, Geun-woo (ngày 2 tháng 12 năm 2010). “INTERVIEW: Actress Park Min-young - Part 2”. 10Asia. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.
- ^ Wee, Geun-woo (ngày 2 tháng 12 năm 2010). “INTERVIEW: Actress Park Min-young - Part 3”. 10Asia. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Park Min-young Catches Advertisers' Eyes”. The Chosun Ilbo. Ngày 26 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.
- ^ Park, So-jung (ngày 18 tháng 8 năm 2011). “Park Min-young: "I go the path that'll make me happiest when I do something." - Part 1”. 10Asia. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.
- ^ Park, So-jung (ngày 18 tháng 8 năm 2011). “Park Min-young: "I go the path that'll make me happiest when I do something." - Part 2”. 10Asia. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Park Min-young Feels Lucky to Be Busy”. The Chosun Ilbo. Ngày 19 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Park Min-young Thrilled About Screen Debut”. The Chosun Ilbo. Ngày 2 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.