Phân cấp hành chính Ba Lan
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Các đơn vị hành chính địa phương của Ba Lan hiện được chia làm 3 cấp. Đơn vị hành chính địa phương cấp 1 là các tỉnh (tiếng Ba Lan: województwo), cấp 2 là các thành phố và huyện (gọi chung là cấp huyện, powiat), cấp 3 là các xã, thị trấn (gọi chung là cấp xã, gmina).
Cấp tỉnh
[sửa | sửa mã nguồn]Các đơn vị hành chính địa phương cấp tỉnh của Ba Lan đồng thời là đơn vị hành chính cấp 2 của Liên minh châu Âu (NUTS 2). Hiện nay, Ba Lan có 16 tỉnh sau đây.
Các tỉnh của Ba Lan từ năm 1999 tới nay | |||||||
Viết tắt | mã | Biển số xe |
Tỉnh | Tỉnh lỵ | Diện tích (km²) |
Dân số (31/12/2003) |
Dân số (30/6/2004) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
DS | 02 | D | Dolnośląskie | Wrocław | 19 947,76 | 2 898 313 | 2 895 729 |
KP | 04 | C | Kujawsko-pomorskie | Bydgoszcz | 17 969,72 | 2 068 142 | 2 067 548 |
LU | 06 | L | Lubelskie | Lublin | 25 114,48 | 2 191 172 | 2 187 918 |
LB | 08 | F | Lubuskie | Gorzów Wielkopolski | 13 984,44 | 1 008 786 | 1 009 177 |
LD | 10 | E | Łódzkie | Łódź | 18 219,11 | 2 597 094 | 2 592 568 |
MP | 12 | K | Małopolskie | Kraków | 15 144,10 | 3 252 949 | 3 256 171 |
MA | 14 | W | Mazowieckie | Warszawa | 35 597,80 | 5 135 732 | 5 139 545 |
OP | 16 | O | Opolskie | Opole | 9 412,47 | 1 055 667 | 1 053 723 |
PK | 18 | R | Podkarpackie | Rzeszów | 17 926,28 | 2 097 248 | 2 097 325 |
PD | 20 | B | Podlaskie | Białystok | 20 179,58 | 1 205 117 | 1 204 036 |
PM | 22 | G | Pomorskie | Gdańsk | 18 292,88 | 2 188 918 | 2 192 404 |
SL | 24 | S | Śląskie | Katowice | 12 294,04 | 4 714 982 | 4 707 825 |
SW | 26 | T | Świętokrzyskie | Kielce | 11 672,34 | 1 291 598 | 1 290 176 |
WM | 28 | N | Warmińsko-mazurskie | Olsztyn | 24 202,95 | 1 428 885 | 1 428 385 |
WP | 30 | P | Wielkopolskie | Poznań | 29 825,59 | 3 359 932 | 3 362 011 |
ZP | 32 | Z | Zachodniopomorskie | Szczecin | 22 901,48 | 1 696 073 | 1 695 708 |
Đứng đầu mỗi tỉnh là tỉnh trưởng do Thủ tướng Ba Lan bổ nhiệm. Hội đồng tỉnh có nhiệm kỳ 4 năm và có quyền thông qua các văn bản pháp lý dưới luật.
Tỉnh chia thành huyện và thành phố.
Cấp huyện
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn vị hành chính cấp huyện của Ba Lan đồng thời là đơn vị hành chính cấp LAU-1 (trước đây gọi là NUTS 4) của EU. Cấp này bao gồm các thành phố (powiaty grodzkie) và huyện (powiaty ziemskie). Các huyện chia thành xã và thị trấn, nhưng thành phố thì không bị chia.
Tại thời điểm năm 2008, cấp huyện của Ba Lan có 379 đơn vị, trong đó có 65 thành phố và 314 huyện.
Cấp xã
[sửa | sửa mã nguồn]Cấp xã có ba loại: xã (gmina wiejska) hoàn toàn nông thôn, thị trấn (gmina miejska) hoàn toàn là đô thị, và còn một loại vừa gồm phần nông thôn và phần đô thị (gmina miejsko-wiejska). Một huyện có thể chia thành 3 đến 19 đơn vị cấp xã. Người đứng đầu chính quyền đơn vị cấp xã do dân trong xã trực tiếp bầu ra.
Toàn Ba Lan có 2478 đơn vị cấp xã.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Phân cấp hành chính Ba Lan. |