Pomacentrus philippinus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pomacentrus philippinus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. philippinus
Danh pháp hai phần
Pomacentrus philippinus
Evermann & Seale, 1907

Pomacentrus philippinus là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1907.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh được đặt theo tên gọi của quốc gia Philippines, là nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Maldives, phạm vi của P. philippinus trải dài về phía đông, băng qua vùng biển các nước Đông Nam Á đến Papua New Guineaquần đảo Solomon, ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản),[2] xa về phía nam đến các đảo san hô ngoài khơi Tây Úc.[3]

Tại Việt Nam, P. philippinus được ghi nhận dọc theo vùng bờ biển Khánh HòaNinh Thuận[4], cù lao Chàm[5]quần đảo Trường Sa.[6]

P. philippinus sinh sống tập trung gần những rạn san hô viền bờ hoặc trong các đầm phá ở độ sâu đến 12 m.[2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. philippinus là 10 cm.[2] Cơ thể có màu xanh lam xám. Vảy cá có viền đen tạo thành kiểu hình mắt lưới trên thân của chúng. Xung quanh ổ mắt có các chấm màu xanh tím. Toàn bộ cuống và vây đuôi, phía sau vây lưng và vây hậu môn có màu vàng cam. Gốc vây ngực có đốm đen, bao quanh bởi một vệt màu vàng lớn hơn.[7]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[2]

Phân loại học[sửa | sửa mã nguồn]

Bốn loài được mô tả vào năm 2017, từng được xác định nhầm là những quần thể của P. philippinus ở các đảo quốc thuộc Tây Thái Bình Dương, bao gồm Pomacentrus albiaxillaris, Pomacentrus flavoaxillaris, Pomacentrus magniseptusPomacentrus nigriradiatus, được gộp vào một nhóm phức hợp loài với P. philippinus;[8] ngoài ra, Pomacentrus imitatorPomacentrus flavioculus cũng nằm trong phức hợp philippinus này.[9] Cả 7 loài này có chung một kiểu hình mắt lưới trên thân, được tạo bởi các viền đen của vảy.

Ngoài ra, có ít nhất 3 loài mới chưa được mô tả ở Đông Ấn Độ Dương, hiện vẫn được xác định là P. philippinus cho đến khi có nghiên cứu mới trong tương lai.[9]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. philippinustảo và các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c d e Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus philippinus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  3. ^ Bray, D. J. (2017). “Philippine Damsel, Pomacentrus philippinus Evermann & Seale 1907”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.
  4. ^ Nguyễn Văn Long (2009). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T9. 3: 38–66.
  5. ^ Long, Nguyen Van; Dat, Mai Xuan (30 tháng 3 năm 2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
  6. ^ Capuli, Estelita Emily; Jansalin, Jeremiah Glenn (biên tập). Pomacentrus philippinus Evermann & Seale, 1907”. FishBase. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.
  7. ^ Pomacentrus philippinus Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.
  8. ^ Allen, Gerald R.; Erdmann, Mark V.; Pertiwi, Putu D. (2017). “Descriptions of four new species of damselfishes (Pomacentridae) in the Pomacentrus philippinus complex from the tropical western Pacific Ocean” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 25: 47–76. doi:10.5281/zenodo.317395.
  9. ^ a b Allen, Gerald R.; Erdmann, Mark V.; Pertiwi, Putu D. (2017). Pomacentrus flavioculus, a new species of damselfish from Fiji and Tonga (Teleostei: Pomacentridae)” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 28: 22–33. doi:10.5281/zenodo.896910.