Procavia capensis
Procavia capensis[1] | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Hyracoidea |
Họ (familia) | Procaviidae |
Chi (genus) | Procavia Storr, 1780[3] |
Loài (species) | P. capensis |
Danh pháp hai phần | |
Procavia capensis (Pallas, 1766) | |
Phạm vi phân bố | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Procavia capensis là một trong bốn loài chuột còn sống của bộ Hyracoidea, và loài duy nhất còn sống của chi Procavia. Nó có trọng lượng khoảng gần 4 kg, bên ngoài giống chuột lang nhà với tai và đuôi ngắn. Loài này được tìm thấy khắp châu Phi và Trung Đông trong môi trường sống với các khe đá để thoát khỏi các kẻ thù. Chúng thường sống trong các nhóm của 10-80 cá thể, và đi kiếm ăn theo nhóm. Hành vi của họ nổi bật nhất là việc sử dụng lính gác: một hoặc nhiều cá thể đứng ở trên một điểm thuận lợi và báo động bằng tiếng kêu khi thấy loài săn mồi.
Chúng hoạt động nhiều nhất vào buổi sáng và buổi tối, mặc dù mô hình hoạt động của chúng thay đổi đáng kể với mùa và khí hậu. Loài này có thân dài đến 50 cm (20 in) và cân nặng khoảng 4 kg (8,8 lb), và một chút dị hình giới tính; con đực nặng hơn khoảng 10% so với con cái. Bộ lông dày và màu nâu xám dù màu lông khác nhau nhiều theo môi trường sinh sống.[4]
Loài này hiện diện ở châu Phi hạ Sahara, ngoài trừ lưu vực Congo và Madagascar. Một phân loài lớn hơn với lông dài hơn có nhiều ở trong các trầm tích băng ở vùng núi cao của núi Kenya [cần dẫn nguồn]. Phân bố tiếp tục vào miền Bắc Algeria, Libya và Ai Cập, Trung Đông, với quần thể ở Israel, Jordan, Syria, bán đảo Ả Rập và đông Thổ Nhĩ Kỳ.[5] Kẻ săn mồi của loài này là báo, rắn hổ mang Ai Cập, Bitis arietans, linh miêu tai đen, chó hoang, và đại bàng.[6] Đại bàng đen châu Phi đặc biệt là loài chuyên săn loài này.[7][8]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Mammal Species of the World”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2011. Truy cập 7 tháng 10 năm 2015.
- ^ Barry, R., Bloomer, P., Hoeck, H. & Shoshani, H. (2008). Procavia capensis. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2008.
- ^ Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Procavia”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
- ^ Bothma J.d.P. (1966) Color Variation in Hyracoidea from Southern Africa. Journal of Mammalogy 47: 687–693.
- ^ Olds, N., Shoshani, J. (1982). “Procavia capensis”. Mammalian Species. 171: 1–7.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Turner, M. I. M., and R. M. Watson. 1965. An introductory study on the ecology of hyrax (Dendrohyrax brucei and Procavia johnstoni) in the Serengeti National Park. E. African Wildl. J., 3:49-60.
- ^ Estes, Richard D. (1999). The Safari Companion. Chelsea Green Publishing Company. ISBN 1-890132-44-6.
- ^ Mike, Unwin (2003). Southern African Wildlife. Bradt Travel Guides. ISBN 1-84162-060-2.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Procavia capensis. |
Wikispecies có thông tin sinh học về Procavia capensis |