Bước tới nội dung

Quận Bracken, Kentucky

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Quận Bracken, Kentucky
Bản đồ
Map of Kentucky highlighting Bracken County
Vị trí trong tiểu bang Kentucky
Bản đồ Hoa Kỳ có ghi chú đậm tiểu bang Kentucky
Vị trí của tiểu bang Kentucky trong Hoa Kỳ
Thống kê
Thành lập 1797
Quận lỵ Brooksville
Largest city Augusta
Diện tích
 - Tổng cộng
 - Đất
 - Nước

209 mi² (541 km²)
203 mi² (526 km²)
6 mi² (16 km²), 2.71%
Dân số
 - (2000)
 - Mật độ

8.279
41/dặm vuông (16/km²)
Múi giờ Miền Đông: UTC-5/-4
Website: www.brackencounty.org
Đặt tên theo: William Bracken.
Tòa án quận Bracken ở Brooksville, Kentucky

Quận Bracken là một quận thuộc tiểu bang Kentucky, Hoa Kỳ. Quận này được đặt tên theo William Bracken. Theo điều tra dân số của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000, quận có dân số 8279 người. Quận lỵ đóng ở Brooksville, Kentucky6.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có diện tích km2, trong đó có km2 là diện tích mặt nước.

Các xa lộ chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Quận giáp ranh

[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo điều tra dân số 2 năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận đã có dân số có 8.279 người, 3.228 hộ gia đình, và 2.346 gia đình sống trong quận hạt. Mật độ dân số là 41 trên một dặm vuông (16 / km2). Có 3.715 đơn vị nhà ở với mật độ trung bình là 18 trên một dặm vuông (6,9 / km 2). Cơ cấu chủng tộc của dân cư sinh sống trong quận này bao gồm 98,48% người da trắng, 0,62% da đen hay Mỹ gốc Phi, 0,25% người Mỹ bản xứ, 0,06% châu Á, Thái Bình Dương 0,04%, 0,21% từ các chủng tộc khác, và 0,35% từ hai hoặc nhiều chủng tộc. 0,47% dân số là người Hispanic hay Latino thuộc một chủng tộc nào.

Có 3.228 hộ, trong đó 33,50% có trẻ em dưới 18 tuổi sống chung với họ, 57,30% là đôi vợ chồng sống với nhau, 10,70% có nữ hộ và không có chồng, và 27,30% là không lập gia đình. 23,90% hộ gia đình đã được tạo ra từ các cá nhân và 11,30% có người sống một mình 65 tuổi hoặc lớn tuổi hơn. Cỡ hộ trung bình là 2,55 và cỡ gia đình trung bình là 3,00.

Trong quận này cơ cấu độ tuổi dân cư được trải ra với 25,50% dưới độ tuổi 18, 8,40% 18-24, 29,50% 25-44, 23,00% từ 45 đến 64, và 13,50% từ 65 tuổi trở lên người. Độ tuổi trung bình là 37 năm. Đối với mỗi 100 nữ có 98,00 nam giới. Đối với mỗi 100 nữ 18 tuổi trở lên, đã có 95,90 nam giới.

Thu nhập trung bình cho một hộ gia đình trong quận đã đạt mức USD 34.823, và thu nhập trung bình cho một gia đình là USD 40.469. Phái nam có thu nhập trung bình USD 31.503 so với 21.139 USD của phái nữ. Thu nhập bình quân đầu người của dân cư quận là 16.478 USD. Có 7,60% gia đình và 10,80% dân số sống dưới mức nghèo khổ, bao gồm 10,50% những người dưới 18 tuổi và 17,30% của những người 65 tuổi hoặc hơn.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]