RM (mixtape)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
RM
Mixtape của RM
Phát hành20 tháng 3 năm 2015 (2015-03-20)
Thu âm2014–2015
Thể loạiHip hop
Thời lượng37:32
Ngôn ngữTiếng Hàn
Hãng đĩaBig Hit
Thứ tự album của RM
RM
(2015)
Mono
(2018)

RMmixtape đầu tay của nam rapper Hàn Quốc RM. Nó được phát hành vào ngày 20 tháng 3 năm 2015 bởi Big Hit Entertainment thông qua SoundCloud.

Bối cảnh và phát triển[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi bắt đầu sự nghiệp của mình với tư cách là rapper RM của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS, RM đã bắt đầu làm thơ từ năm thứ 2 của trường tiểu học, tập trung vào các chủ đề về sự tuyệt vọng, cô đơn và mối quan hệ giữa bản thân và thế giới.[1] Ở tuổi 11, RM phát triển niềm yêu thích với nhạc hip hop,[2] và bắt đầu quan tâm đến ca từ sau khi được giáo viên trường của anh giới thiệu về nam rapper người Mỹ Eminem.[3] Khi còn là học sinh trung học năm nhất, RM đã bắt đầu đọc rap trong giới hip hop nghiệp dư ở địa phương,[3] và bắt đầu hoạt động tích cực hơn trong giới underground hip hop của Hàn Quốc với biệt danh "Runch Randa", phát hành một số bài hát và hợp tác với các rapper underground khác,[4] trước khi gia nhập Big Hit Entertainment để theo đuổi sự nghiệp âm nhạc với tư cách là thành viên của một nhóm nhạc hip hop tương tự như 1TYM vào năm 2010. Khi kế hoạch của nhóm được chuyển hướng sang một nhóm nhạc thần tượng truyền thống hơn của Hàn Quốc, RM nhớ lại rằng anh cảm thấy như mình đang sống một "cuộc sống giả tạo" nhưng vẫn ở trong nhóm vì CEO Bang Si-hyuk đã hứa với RM rằng anh có thể tạo ra âm nhạc do chính anh đã viết, không phải âm nhạc mà người khác đã viết.[3] RM được đào tạo bởi Big Hit Entertainment trong 3 năm cùng với các thành viên J-HopeSuga trước khi ra mắt với tư cách thành viên BTS vào năm 2013.[5] Trong những năm đầu sự nghiệp của mình ở BTS, cả anh và thành viên cùng nhóm Suga đều phải đối mặt với những lời chỉ trích từ giới underground hip hop vì trở thành thần tượng K-pop.[6][7]

Trong một cuộc phỏng vấn cho tạp chí Singles, RM bày tỏ mong muốn phát hành một mixtape để khẳng định bản thân và trình bày luận điểm về bản thân mình.[1] Giữa những cam kết với tư cách là thành viên BTS, RM đã tranh thủ thời gian nghỉ ngơi để thực hiện mixtape của mình. Toàn bộ công sức của anh trên mixtape mất khoảng 4 đến 5 tháng.[3] RM được phát triển âm nhạc trên nền tảng hip hop, phần lớn cảm hứng của RM cho lời bài hát đến từ "bóng tối nội tâm, lo lắng, tham lam" của chính anh,[1] và bài hát "Just Do You" bởi India Arie.[8]

Phát hành và quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 11 tháng 3 năm 2015, RM đã thông báo về việc phát hành mixtape đầu tay của mình vào ngày 17 tháng 3 thông qua một bài đăng ảnh bìa của mixtape trên trang blog của BTS cùng với chủ đề của "You do you, I do I".[9] Trước khi phát hành mixtape, một video âm nhạc cho ca khúc "Awakening" đã được phát hành vào ngày 13 tháng 3.[9] Bị trì hoãn để cải thiện quá trình sản xuất,[10] mixtape được phát hành vào ngày 20 tháng 3 năm 2015, trên SoundCloud và dưới dạng tải miễn phí qua các liên kết trên blog của BTS,[11] kết hợp với một video âm nhạc cho "Do You".[12] Vào ngày 27 tháng 3, RM đã phát hành một video âm nhạc tiếp theo cho "Joke".[13] Ngoài phỏng vấn cho các tạp chí như Hip Hop PlayaIZE, RM đã không quảng bá thêm cho mixtape.[8][14] Sau đó, nó được xếp ở vị trí số 48 trong danh sách 50 album hip hop xuất sắc nhất năm 2015 của Spin.[15]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Voice" (목소리)RMSlow Rabbit2:47
2."Do You"RM 3:01
3."Awakening" (각성 / 覺醒)RM 2:38
4."Monster"RM 3:44
5."Throw Away" (버려)RM 3:15
6."Joke" (농담)RM 3:18
7."God Rap"RM 3:34
8."Rush" (hợp tác với Krizz Kaliko)RMPdogg4:12
9."Life"RM 4:17
10."Adrift" (표류)RM 3:09
11."I Believe" Slow Rabbit3:42
Tổng thời lượng:37:32

Ghi chú nhạc mẫu[11]

  • "Do You" chứa nhịp gốc của "Aerosol Can" như đã được biểu diễn bởi Major Lazer.
  • "Awakening" chứa nhịp gốc của "The Alarm" như đã được biểu diễn bởi Big K.R.I.T.
  • "Monster" chứa nhịp gốc của "Grown Simba" như đã được biểu diễn bởi J. Cole.
  • "Throw Away" chứa nhịp gốc của "Hypest Hype" như đã được biểu diễn bởi Chase & Status.
  • "Joke" chứa nhịp gốc của "Oh My Darling" như đã được biểu diễn bởi Run the Jewels.
  • "God Rap" chứa nhịp gốc của "God's Gift" như đã được biểu diễn bởi J. Cole.
  • "Life" chứa nhịp gốc của "Life" như đã được biểu diễn bởi J. Dilla.
  • "Adrift" chứa nhịp gốc của "Lust 4 Life" như đã được biểu diễn bởi Drake.

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa
Toàn cầu 20 tháng 3, 2015[11] Big Hit

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Shim, Jeong Hee (18 tháng 2 năm 2016). “랩몬스터의 진짜 이야기”. Singles Magazine (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ Baek, Su-jeong (15 tháng 10 năm 2013). “방탄소년단, 네 꿈은 뭐니? (인터뷰)” [Bulletproof Boys, what is your dream? (interview)]. Ten Asia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ a b c d Song, Myeong-seon (2016). 힙합하다 1: 한국, 힙합 그리고 삶 [Let's Do Hip Hop: Korea, Hip Hop, and Life] (bằng tiếng Hàn). ISBN 9791186559116.
  4. ^ “[세상의 총알을 막아내는 소년들그룹 방탄소년단”. Cuvism Magazine (bằng tiếng Hàn). 22 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
  5. ^ Bennett, Colette (12 tháng 5 năm 2016). “How BTS is changing K-pop for the better”. dailydot. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  6. ^ Kim, Youngdae (2019). “Review 09”. BTS - The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS. RH Korea. ISBN 9788925565828.
  7. ^ Jung, Hae-myoung (17 tháng 7 năm 2019). “Rapper rueful about past careless remarks about BTS”. The Korea Times. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2019.
  8. ^ a b Kim, Bong-hyun (24 tháng 3 năm 2015). “[인터뷰] 랩몬스터 '욕하기 위해서라도 믹스테잎을 꼭 들어주시면 좋겠다'. Hip Hop Playa. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
  9. ^ a b Sun, Mi-kyung (11 tháng 3 năm 2015). “랩몬스터, 파격 예고? 오는 17일 믹스테이프 발표”. OSEN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
  10. ^ Kwon, Suk-jeong (13 tháng 8 năm 2015). “랩몬스터, 믹테 수록곡 '각성' 뮤비 선공개”. Tenasia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
  11. ^ a b c “RM - Rap Monster”. BTS Blog. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
  12. ^ Myung, Hee-sook (20 tháng 3 năm 2015). “랩몬스터, 믹스테잎 'Do You' 공개 '파격 가사'. News1 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
  13. ^ Kwon, Suk-jeong (27 tháng 3 năm 2015). “랩몬스터, 믹스테이프 '농담' 아슬아슬 수위의 가사”. Tenasia. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
  14. ^ Kang, Myeong-seok (27 tháng 3 năm 2015). “랩몬스터 "불안, 방황, 혼란, 외로움. 그게 저인 거예요". IZE Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
  15. ^ “The 50 Best Hip-Hop Albums of 2015”. Spin. 16 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.