Sander Westerveld
Westerveld vào năm 2011 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Sander Westerveld[1] | ||
Ngày sinh | 23 tháng 10, 1974 [2] | ||
Nơi sinh | Enschede, Hà Lan[3] | ||
Chiều cao | 1,90 m[4] | ||
Vị trí | Thủ môn[5] | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1980–1988 | De Tubanters | ||
1988–1994 | Twente | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1994–1995 | Twente | 14 | (0) |
1996–1999 | Vitesse | 101 | (0) |
1999–2001 | Liverpool | 75 | (0) |
2001–2005 | Real Sociedad | 77 | (0) |
2004–2005 | → Mallorca (mượn) | 6 | (0) |
2005–2006 | Portsmouth | 6 | (0) |
2006 | → Everton (mượn) | 2 | (0) |
2006–2007 | Almería | 34 | (0) |
2007–2008 | Sparta Rotterdam | 29 | (0) |
2009–2011 | Monza | 54 | (0) |
2011–2013 | Ajax Cape Town | 42 | (0) |
Tổng cộng | 440 | (0) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1999–2001 | Hà Lan | 6 | (0) |
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
2013–2014 | Ajax Cape Town (huấn luyện viên thủ môn) | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Sander Westerveld (sinh ngày 23 tháng 10 năm 1974) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan, chơi ở vị trí thủ môn, hiện đã giải nghệ.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Sander Westerveld khởi nghiệp tại câu lạc bộ FC Twente, Hà Lan, sau đó anh gia nhập Vitesse Arnhem, giúp câu lạc bộ này tham dự cúp châu Âu mùa bóng 1998/99, trước khi chuyển đến Liverpool.
Sander Westerveld đã trở thành thủ môn đắt giá nhất giải bóng đá Anh khi anh gia nhập Liverpool mùa hè 1999 với giá 4 triệu. Westerveld là sự lựa chọn đầu tiên của huấn luyện viên Gerard Houllier để thay thế thủ thành David James. Mùa bóng 1999-2000 Westerveld là thủ thành ít bị thủng lưới nhất của giải ngoại hạng.
Năm 200, với phong độ ấn tượng, anh đã được triệu tập vào đội tuyển Hà Lan tham dự Euro 2000, giải đấu mà Hà Lan lọt tới vòng bán kết. Anh được ra sân 3 trận, trong đó ấn tượng nhất là trận đấu vòng bảng khi Hà Lan thắng Pháp với tỷ số 2-1.
Năm 2001, Westerveld chính là người hùng trong trận chung kết Worthington Cup thắng Birmingham City sau khi anh chặn được cú sút luân lưu quyết định của Andy Johnson. Anh cũng tham dự trọn vẹn trận chung kết FA và UEFA Cup. Bắt đầu mùa giải mới với 2 danh hiệu Charity Shield và siêu cúp châu Âu.
Sau đó sự có mặt của Jerzy Dudek khiến anh mất vị trí tại Anfield và đến tháng 12 năm 2001 anh hoàn tất thủ tục chuyến sang câu lạc bộ Tây Ban Nha là Real Sociedad.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Acta del Partido celebrado el 17 de junio de 2007, en Almería” [Minutes of the Match held on 17 June 2007, in Almería] (bằng tiếng Spanish). Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ 28 tháng Mười năm 2022. Truy cập 17 tháng Năm năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Sander Westerveld: Overview”. ESPN. Truy cập 17 tháng Năm năm 2020.
- ^ “Sander Westerveld”. 11v11.com. AFS Enterprises. Truy cập 17 tháng Năm năm 2020.
- ^ “Sander Westerveld: Overview”. Premier League. Truy cập 14 tháng Mười năm 2019.
- ^ “Sander Westerveld”. Barry Hugman's Footballers. Truy cập 14 tháng Mười năm 2019.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Liverpool FC profile
- LFCHistory.net profile
- Everton FC profile
- Sander Westerveld tại Soccerbase
- Player profile Lưu trữ 2008-04-11 tại Wayback Machine – Sparta Rotterdam
- Career stats – Voetbal International (tiếng Hà Lan)
- Cầu thủ bóng đá Liverpool F.C.
- Thủ môn bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Everton F.C.
- Cầu thủ bóng đá FC Twente
- Cầu thủ bóng đá nam Hà Lan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan
- Cầu thủ bóng đá Portsmouth F.C.
- Sinh năm 1974
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Real Sociedad
- Cầu thủ bóng đá Vitesse
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Cầu thủ bóng đá nam Hà Lan ở nước ngoài