Scarus prasiognathos

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Scarus prasiognathos
Cá cái
Cá đực
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Scarus
Loài (species)S. prasiognathos
Danh pháp hai phần
Scarus prasiognathos
Valenciennes, 1840
Danh pháp đồng nghĩa
  • Scarus chlorodon Jenyns, 1842
  • Scarus singaporensis Bleeker, 1852
  • Scarus janthochir Bleeker, 1853

Scarus prasiognathos là một loài cá biển thuộc chi Scarus trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1840.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Hy Lạp cổ đại: prásios (πράσιος, "xanh như tỏi tây") và fasciatus (γνάθος, "hàm răng"), hàm ý đề cập đến bộ hàm (thực ra là răng của chúng hợp thành phiến) được mô tả là "vẫn còn giữ màu xanh lục bắt mắt" khi được ngâm trong rượu[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Ấn Độ Dương, S. prasiognathos được biết đến tại Lakshadweep, quần đảo Andaman và Nicobar, Maldives, quần đảo Chagos, quần đảo Cocos (Keeling)đảo Giáng Sinh cũng như bờ biển Tây Úc. Từ biển Andaman, S. prasiognathos được ghi nhận trên khắp vùng biển các nước Đông Nam ÁPapua New Guinea; ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản; mở rộng về phía đông đến Palau, Yap (Liên bang Micronesia) và quần đảo Solomon[1].

Môi trường sống của S. prasiognathos là các rạn san hô viền bờrạn san hô trong các đầm phá[1], độ sâu được tìm thấy đến ít nhất là 25 m[3].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

S. prasiognathos có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 70 cm. Vây đuôi của cá đực lõm sâu hơn ở cá cái, tạo thành hình lưỡi liềm. Cá đực có thể có răng nanh ở phía sau phiến răng của hàm trên (không có ở hàm dưới)[3].

Cá cái màu nâu đỏ, giống với Scarus altipinnis, tuy nhiên S. prasiognathos có nhiều vệt đốm trắng trên cơ thể; cá cái của hai loài đều có vệt xanh ở dưới mắt. Cá đực có màu xanh lục lam, đặc trưng bởi vùng màu xanh lục tươi ở hai bên má và dưới họng. Hai thùy đuôi có dải màu cam viền xanh lam[4][5][6].

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 15[3][5].

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của S. prasiognathos chủ yếu là tảo. S. prasiognathos thường hợp thành đàn lớn[3], nhưng cũng có thể sống đơn độc[5]. Loài này được đánh bắt để làm thực phẩm[1].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d G. Allen (2012). Scarus prasiognathos. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T154676A17898392. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T154676A17898392.en. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Scarus prasiognathos trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
  4. ^ Rudie H. Kuiter; Timothy Godfrey (2014). Fishes of the Maldives – Indian Ocean. Nhà xuất bản Atoll Editions. tr. 220. ISBN 978-1876410971.
  5. ^ a b c D. R. Bellwood (2001). K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae), estuarine crocodiles, sea turtles, sea snakes and marine mammals (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3488. ISBN 978-9251045893.
  6. ^ R. D. Stuart-Smith; G. J. Edgar; A. J. Green; I. V. Shaw biên tập (2015). Scarus prasiognathos Scaridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)