Siêu đám thiên hà

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bản đồ một siêu đám thiên hà gần nhất (Siêu đám Xử Nữ)

Siêu đám thiên hà hay siêu thiên hà, cụm thiên hà, hay siêu quần thiên hà (tiếng Anh: Superclusters) là hệ thống gồm các thiên hà, quần tụ thiên hà, có các dây, các mạng, liên kết với nhau thành một hệ thống. Với kích thước khổng lồ của siêu đám, các thành viên trong đó không phải liên kết ràng buộc với nhau bằng lực hấp dẫn.

Danh sách một số siêu đám thiên hà[sửa | sửa mã nguồn]

Các siêu đám lân cận[sửa | sửa mã nguồn]

Siêu đám thiên hà Thông tin Ghi chú
Siêu đám Laniākea (Laniakea Supercluster)
  • z = 0,000
  • Chiều dài = 153 Mpc (500 triệu năm ánh sáng)
Siêu đám Laniakea là siêu đám chứa Cụm Xử Nữ, Nhóm Địa phương, và phần mở rộng ở phía sau, thiên hà của chúng ta; Dải Ngân Hà.[1]
Siêu đám Xử Nữ (Virgo Supercluster)
  • z= 0,000
  • Chiều dài = 33 Mpc (110 triệu năm ánh sáng)
Nó chứa Nhóm địa phương với thiên hà của chúng ta, Dải ngân hà. Nó cũng chứa Cụm Xử Nữ gần trung tâm của nó, và đôi khi được gọi là Siêu lớp Địa phương. Nó được cho là chứa hơn 47.000 thiên hà.

Vào năm 2014, Siêu đám Laniakea mới được công bố đã thay thế cho Siêu lớp Xử Nữ, trở thành một thành phần của siêu lớp mới.[2]

Siêu đám Trường Xà–Bán Nhân Mã (Hydra-Centaurus Supercluster) Nó bao gồm hai thùy, đôi khi còn được gọi là siêu đám, hoặc đôi khi toàn bộ siêu cụm được gọi bằng hai tên khác này
  • Siêu lớp Hydra
  • Siêu lớp Centaurus

Vào năm 2014, Siêu lớp Laniakea mới được công bố đã nối tiếp Siêu lớp Hydra-Centaurus, trở thành một thành phần của siêu lớp mới.[2]

Siêu đám Anh Tiên–Song Ngư (Perseus-Pisces Supercluster)
Siêu đám Khổng Tước–Ấn Đệ An (Pavo-Indus Supercluster)

Vào năm 2014, Siêu lớp Laniakea mới được công bố đã thay thế Siêu lớp Pavo-Indus, trở thành một thành phần của siêu lớp mới.[2]

Siêu đám Hậu Phát (Coma Supercluster) Hình thành hầu hết CfA Homunculus, trung tâm của CfA2 Great Wall dải ngân hà
Chòm siêu đám Ngọc Phu (Sculptor Superclusters) SCl 9
Chòm siêu đám Vũ Tiên (Hercules Superclusters) SCl 160
Siêu đám Sư Tử (Leo Supercluster) SCl 93
Siêu đám Xà Phu (Ophiuchus Supercluster)
  • 17h 10m −22°
  • cz=8500–9000 km/s (centre)
  • 18 Mpc x 26 Mpc
Tạo thành bức tường xa của Ophiuchus Void, nó có thể được kết nối thành một sợi, với Pavo-Indus-Telescopium SuperclusterHercules Supercluster. Siêu đám này tập trung vào cụm cD Ophiuchus Cluster và có ít nhất hai cụm thiên hà khác, bốn nhóm thiên hà khác, một số thiên hà trường, là các thành viên.[3]
Siêu đám Shapley (Shapley Supercluster)
  • z=0,046 (650 Mly away)
Siêu lớp thứ hai được tìm thấy, sau Siêu lớp địa phương

Các siêu đám xa[sửa | sửa mã nguồn]

Siêu đám thiên hà Thông tin Ghi chú
Siêu đám Song Ngư–Kình Ngư (Pisces-Cetus Supercluster)
Siêu đám Mục Phu (Boötes Supercluster) SCl 138
Siêu đám Thời Chung (Horologium Supercluster)
z=0,063 (700 Mly)
Length = 550 Mly
Toàn bộ siêu lớp được gọi là Siêu lớp Horologium-Reticulum
Siêu đám Bắc Miện (Corona Borealis Supercluster)
z=0,07[4]
Siêu đám Thiên Cáp (Columba Supercluster)
Siêu đám Bảo Bình (Aquarius Supercluster)
Siêu đám Bảo Bình B (Aquarius B Supercluster)
Siêu đám Bảo Bình–Ma Kết (Aquarius-Capricornus Supercluster)
Siêu đám Bảo Bình–Kình Ngư (Aquarius-Cetus Supercluster)
Siêu đám Mục Phu A (Boötes A Supercluster)
Siêu đám Điêu Cụ (Caelum Supercluster) SCl 59
Siêu đám Thiên Long (Draco Supercluster)
Siêu đám Thiên Long–Đại Hùng (Draco-Ursa Major Supercluster)
Siêu đám Thiên Lô–Ba Giang (Fornax-Eridanus Supercluster)
Siêu đám Thiên Hạc (Grus Supercluster)
Siêu đám Sư Tử A (Leo A Supercluster)
Siêu đám Sư Tử–Lục Phân Nghi (Leo-Sextans Supercluster)
Siêu đám Sư Tử–Xử Nữ (Leo-Virgo Supercluster) SCl 107
Siêu đám Hiển Vi Kính (Microscopium Supercluster) SCl 174
Siêu đám Phi Mã–Song Ngư (Pegasus-Pisces Supercluster) SCl 3
Siêu đám Anh Tiên–Song Ngư (Perseus-Pisces Supercluster) SCl 40
Siêu đám Song Ngư–Bạch Dương (Pisces-Aries Supercluster)
Siêu đám Đại Hùng (Ursa Major Supercluster)
Siêu đám Xử Nữ–Hậu Phát (Virgo-Coma Supercluster) SCl 111

Các siêu đám cực xa[sửa | sửa mã nguồn]

Siêu đám thiên hà Thông tin Ghi chú
Siêu đám Thiên Miêu (Lynx Supercluster) z=1,27 Được phát hiện năm 1999[5] (là ClG J0848+4453, tên hiện được sử dụng để mô tả cụm phía tây, với ClG J0849 + 4452 là cụm phía đông),[6] nó chứa ít nhất hai cụm RXJ 0848,9+4452 (z=1.26) and RXJ 0848,6+4453 (z=1,27). Vào thời điểm được phát hiện, nó đã trở thành siêu đám xa nhất được biết đến.[7] Ngoài ra, bảy nhóm thiên hà nhỏ hơn được liên kết với siêu đám.[8]
SCL @ 1338+27 at z=1.1

z=1,1

Chiều dài 70Mpc

Một siêu lớp phong phú với một số cụm thiên hà đã được phát hiện xung quanh một nồng độ bất thường của 23 QSOs at z=1,1 vào năm 2001. Kích thước của phức hợp các cụm có thể cho thấy một bức tường thiên hà tồn tại ở đó, thay vì một siêu đám. Kích thước được phát hiện tiếp cận với kích thước của dây tóc CfA2 Great Wall. Vào thời điểm phát hiện, nó là siêu đám lớn nhất và xa nhất ngoài z=0.5 [9][10]
SCL @ 1604+43 at z=0.9 z=0,91 Siêu lớp này vào thời điểm phát hiện ra nó là siêu lớp lớn nhất được tìm thấy rất sâu trong không gian, vào năm 2000. Nó bao gồm hai cụm giàu đã biết và một cụm mới được phát hiện là kết quả của nghiên cứu đã phát hiện ra nó. Các cụm được biết sau đó là Cl 1604+4304 (z=0,897) and Cl 1604+4321 (z=0,924), sau đó được biết có 21 và 42 thiên hà đã biết tương ứng. Cụm mới được phát hiện sau đó được đặt tại 16h 04m 25,7s, +43° 14′ 44,7″[11]
SCL @ 0018+16 at z=0.54 in SA26 z=0,54 Siêu lớp này nằm xung quanh thiên hà vô tuyến 54W084C (z=0,544)và bao gồm ít nhất ba cụm lớn, CL 0016+16 (z=0,5455), RX J0018,3+1618 (z=0,5506), RX J0018,8+1602.[12]
MS 0302+17

z=0,42

Chiều dài 6Mpc

Siêu đám này có ít nhất ba cụm thành viên, cụm phía đông CL 0303 + 1706, cụm phía nam MS 0302 + 1659 và cụm phía bắc MS 0302+1717.[13]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Earth's new address: 'Solar System, Milky Way, Laniakea' / Nature
  2. ^ a b c R. Brent Tully, Helene Courtois, Yehuda Hoffman, Daniel Pomarède (ngày 2 tháng 9 năm 2014). “The Laniakea supercluster of galaxies”. Nature (xuất bản ngày 4 tháng 9 năm 2014). 513 (7516): 71. arXiv:1409.0880. Bibcode:2014Natur.513...71T. doi:10.1038/nature13674.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Hasegawa, T. (2000). “Large-scale structure of galaxies in the Ophiuchus region”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 316 (2): 326–344. Bibcode:2000MNRAS.316..326H. doi:10.1046/j.1365-8711.2000.03531.x.
  4. ^ Postman, M.; Geller, M. J.; Huchra, J. P. (1988). “The dynamics of the Corona Borealis supercluster”. Astronomical Journal. 95: 267–83. Bibcode:1988AJ.....95..267P. doi:10.1086/114635.
  5. ^ Rosati, P. (1999). “An X-Ray-Selected Galaxy Cluster at z = 1.26”. The Astronomical Journal. 118 (1): 76–85. arXiv:astro-ph/9903381. Bibcode:1999AJ....118...76R. doi:10.1086/300934.
  6. ^ “Lynx Supercluster”. SIMBAD.
  7. ^ Nakata, F. (2004). Discovery of a large-scale clumpy structure of the Lynx supercluster at z∼1.27. Proceedings of the International Astronomical Union. 2004. Cambridge University Press. tr. 29–33. Bibcode:2004ogci.conf...29N. doi:10.1017/S1743921304000080. ISBN 0-521-84908-X.
  8. ^ Ohta, K. (2003). “Optical Identification of the ASCA Lynx Deep Survey: An Association of Quasi-Stellar Objects and a Supercluster at z = 1.3?”. The Astrophysical Journal. 598: 210–215. arXiv:astro-ph/0308066. Bibcode:2003ApJ...598..210O. doi:10.1086/378690.
  9. ^ Tanaka, I. (2004). “Subaru Observation of a Supercluster of Galaxies and QSOS at Z = 1.1”. Studies of Galaxies in the Young Universe with New Generation Telescope, Proceedings of Japan-German Seminar, held in Sendai, Japan, July 24–28, 2001. tr. 61–64. Bibcode:2004sgyu.conf...61T.
  10. ^ Tanaka, I.; Yamada, T.; Turner, E. L.; Suto, Y. (2001). “Superclustering of Faint Galaxies in the Field of a QSO Concentration at z ~ 1.1”. The Astrophysical Journal. 547 (2): 521–530. arXiv:astro-ph/0009229. Bibcode:2001ApJ...547..521T. doi:10.1086/318430.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  11. ^ Lubin, L. M. (2000). “A Definitive Optical Detection of a Supercluster at [CLC][ITAL]z[/ITAL][/CLC] ≈ 0.91”. The Astrophysical Journal. 531 (1): L5–L8. arXiv:astro-ph/0001166. Bibcode:2000ApJ...531L...5L. doi:10.1086/312518. PMID 10673401.
  12. ^ Connolly, A. J. (1996). “Superclustering at Redshift [CLC][ITAL]z[/ITAL] = 0.54[/CLC]”. The Astrophysical Journal Letters. 473 (2): L67–L70. arXiv:astro-ph/9610047. Bibcode:1996ApJ...473L..67C. doi:10.1086/310395.
  13. ^ University of Hawaii, "The MS0302+17 Supercluster", Nick Kaiser. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]