Stoichkov (cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha)
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Juan Diego Molina Martínez | ||
Ngày sinh | 5 tháng 11, 1993 | ||
Nơi sinh | San Roque, Tây Ban Nha | ||
Chiều cao | 1,78 m | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Eibar | ||
Số áo | 19 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
San Roque | |||
2011 | Goyu Ryu | ||
2011–2012 | Espanyol | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012–2013 | Cacereño B | 30 | (5) |
2012–2013 | Cacereño | 3 | (0) |
2013–2014 | San Roque | 28 | (8) |
2014 | Europa | ||
2014–2016 | San Roque | 50 | (27) |
2016–2018 | Linense | 81 | (24) |
2018–2021 | Mallorca | 20 | (3) |
2019–2020 | → Alcorcón (mượn) | 40 | (16) |
2020–2021 | → Sabadell (mượn) | 37 | (11) |
2021– | Eibar | 103 | (43) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 12 năm 2023 |
Juan Diego Molina Martínez (sinh ngày 5 tháng 11 năm 1993), hay còn được biết đến với biệt danh Stoichkov, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện tại đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ SD Eibar tại Segunda División.[1] Anh đã có hơn 170 lần ra sân tại Segunda División và ghi hơn 60 bàn thắng cho Mallorca, Alcorcón, Sabadell và Eibar, chơi ở các cấp độ thấp hơn cho đến gần 25 tuổi.
Sự nghiệp thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Đầu sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra ở San Roque, Cádiz, Andalucia, Stoichkov nhận được biệt danh theo tên tiền đạo của câu lạc bộ FC Barcelona những năm 1990, Hristo Stoichkov. Cha của anh, người đã gặp cầu thủ của Đội tuyển bóng đá quốc gia Bulgaria khi làm việc tại một quán bar ở Barcelona, muốn đặt tên cho con trai mình là Stoichkov nhưng đã bị mẹ anh phủ quyết.[2]
Stoichkov từng thi đấu cho RCD Espanyol ở vùng Catalunya. Vào ngày 20 tháng 7 năm 2012, anh gia nhập CP Cacereño tại Segunda División B,[3] nhưng dành phần lớn thời gian của mình cho đội dự bị.
Vào ngày 5 tháng 9 năm 2013, Stoichkov ký hợp đồng với CD San Roque tại Tercera División, nơi mà anh đã thi đấu khi còn trẻ.[4] Trước mùa giải 2014–15, anh ra nước ngoài lần đầu tiên trong sự nghiệp và gia nhập Europa F.C. ở Gibraltar, thi đấu ở vòng loại UEFA Europa League trước khi gia nhập San Roque vào tháng 12 năm 2014.[5]
Vào ngày 28 tháng 1 năm 2016, Stoichkov chuyển đến Real Balompédica Linense ở giải hạng ba.[6] Anh ngay lập tức trở thành cầu thủ đá chính thường xuyên cho đội bóng và ghi 10 bàn thắng cho họ trong mùa giải 2017–18.
Mallorca
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 6 tháng 7 năm 2018, Stoichkov ký hợp đồng 4 năm với RCD Mallorca, tân binh của Segunda División lúc bấy giờ.[7] Anh ra mắt chuyên nghiệp cho đội bóng vào ngày 7 tháng 9, khi vào sân ở hiệp hai thay cho Carlos Castro trong chiến thắng 1–0 trên sân nhà trước Cádiz CF.[8]
Stoichkov ghi bàn thắng chuyên nghiệp đầu tiên vào ngày 27 tháng 10 năm 2018, bàn gỡ hòa trong trận hòa 2–2 trên sân nhà trước UD Las Palmas. Anh đã đóng góp 3 bàn thắng ở giải quốc nội trong mùa giải 2018–19, góp phần giúp đội bóng thăng hạng lên La Liga.
Cho mượn tại Alcorcón
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 20 tháng 7 năm 2019, Stoichkov gia nhập AD Alcorcón the bản hợp đồng cho mượn một năm.[9] Trong mùa giải 2019–20, anh đứng thứ 4 trong danh sách vua phá lưới của giải đấu với 16 bàn thắng.[10]
Cho mượn tại Sabadell
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 5 tháng 10 năm 2020, Stoichkov gia nhập CE Sabadell FC dưới dạng cho mượn ở mùa giải 2020–21.[11] Anh ghi 11 bàn thắng, trong đó có một cú đúp ở trận hòa 2–2 trên sân nhà với Girona FC,[12] nhưng đội bóng phải xuống hạng vào cuối mùa.[13]
Eibar
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 21 tháng 7 năm 2021, Stoichkov chuyển đến SD Eibar bằng hợp đồng kéo dài 3 năm.[14] Anh mở tài khoản của mình với hai bàn thắng trong chiến thắng 3–2 trước Real Sociedad B vào ngày 11 tháng 9,[15] ghi thêm một cú đúp nữa để giành chiến thắng trên sân nhà trước Sporting de Gijón với tỷ số tương tự 8 ngày sau đó.[16] Anh giành danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất tháng 10 với 3 bàn sau 5 trận.[17]
Stoichkov bị đuổi khỏi sân lần đầu tiên trong sự nghiệp của mình vào ngày 6 tháng 3 năm 2022, trong trận thua 4–1 trước FC Cartagena, nơi anh đã ghi bàn thắng mở tỉ số trận đấu. Án treo giò của anh đã bị hủy bỏ khi Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha ra phán quyết rằng anh không từ chối cơ hội ghi bàn rõ ràng của đối thủ.[18] Anh kết thúc mùa giải 2021–22 với 21 bàn thắng, xếp sau Borja Bastón và Cristhian Stuani, góp phần đưa Eibar lọt vào vòng play-off với vị trí thứ 3 chung cuộc.[19]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến trận đấu diễn ra vào ngày 2 tháng 8 năm 2021[20]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Cacereño | 2012–13 | Segunda División B | 3 | 0 | — | — | — | 3 | 0 | |||
San Roque | 2013–14 | Tercera División | 28 | 8 | — | — | — | 28 | 8 | |||
2014–15 | Tercera División | 26 | 11 | — | — | — | 26 | 11 | ||||
Tổng cộng | 54 | 19 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 54 | 19 | ||
Europa | 2014–15 | Giải bóng đá Gibraltar | ? | ? | — | 2[a] | 0 | — | 2+ | 0+ | ||
San Roque | 2015–16 | Tercera División | 24 | 16 | — | — | — | 24 | 16 | |||
Linense | 2015–16 | Segunda División B | 15 | 5 | — | — | — | 15 | 5 | |||
2016–17 | Segunda División B | 30 | 9 | — | — | — | 30 | 9 | ||||
2017–18 | Segunda División B | 36 | 10 | — | — | — | 36 | 10 | ||||
Tổng cộng | 81 | 24 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 81 | 24 | ||
Mallorca | 2018–19 | Segunda División | 16 | 3 | 3 | 0 | — | 1[b] | 0 | 20 | 3 | |
2020–21 | Segunda División | 3 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 3 | 0 | ||
Tổng cộng | 19 | 3 | 3 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 23 | 3 | ||
Alcorcón (mượn) | 2019–20 | Segunda División | 40 | 16 | 0 | 0 | — | — | 40 | 16 | ||
Sabadell (mượn) | 2020–21 | Segunda División | 37 | 11 | 1 | 1 | — | — | 38 | 12 | ||
Eibar | 2021–22 | Segunda División | 2 | 0 | 0 | 0 | — | — | 2 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 260+ | 89+ | 4 | 1 | 2 | 0 | 1 | 0 | 267+ | 90+ |
- ^ Ra sân tại UEFA Europa League
- ^ Ra sân tại Vòng play-off thăng hạng
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Stoichkov - Juan Diego Molina Martínez”. www.laliga.com.
- ^ Mateo, Roberto (31 tháng 10 năm 2018). “El Stoichkov gaditano... en el nombre del padre” [The Stoichkov of Cádiz... in the name of the father]. Marca (bằng tiếng Spanish). Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Matías Saad y 'Stoichkov' se unen al Cacereño de Cobos” [Matías Saad and 'Stoichkov' join Cobos' Cacereño]. El Periódico de Extremadura (bằng tiếng Tây Ban Nha). 20 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Dos incorporaciones con acento de la casa” [Two signings with a home accent] (bằng tiếng Tây Ban Nha). CD San Roque. 5 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
- ^ “El delantero del San Roque, Stoichkov, pichichi con 10 goles, es la amenaza del San Fernando CD, que es el equipo menos goleado del grupo décimo” [San Roque's forward, Stoichkov, top goalscorer with 10 goals, is the threat of San Fernando CD, who is the team with the least goals conceded in group ten] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Deporte de La Isla. 29 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2019.
- ^ “La Balona se hace con el rojillo Stoichkov” [Balona get the rojillo Stoichkov] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cadena SER. 28 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
- ^ “RCD Mallorca signs Juan Diego Molina 'Stoichkov'”. RCD Mallorca. 6 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Álex López da una nueva victoria al Mallorca en un intenso partido” [Álex López gives a new victory to Mallorca in an intense match]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). 7 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Stoichkov nuevo jugador alfarero para la temporada 2019/2020” [Stoichkov new alfarero player for the 2019/2020 season] (bằng tiếng Tây Ban Nha). AD Alcorcón. 20 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Stuani, máximo goleador de Segunda con 29 tantos” [Stuani, top scorer in Segunda with 29 goals]. Mundo Deportivo (bằng tiếng Spanish). 21 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Stoichkov joins CE Sabadell on loan”. RCD Mallorca. 5 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Los dos goles de Stoichkov no bastan al Sabadell para ganar en casa” [Stoichkov's two goals not enough for Sabadell to win at home]. Sport (bằng tiếng Spanish). 31 tháng 3 năm 2021. Truy cập 4 tháng 9 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Chcáretegui, Miguel; Valero, S. (19 tháng 6 năm 2021). “Stoichkov apunta al Eibar” [Stoichkov points to Eibar]. Diario de Mallorca (bằng tiếng Spanish). Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Stoichkov, nuevo jugador armero” [Stoichkov, new armero player] (bằng tiếng Tây Ban Nha). SD Eibar. 21 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Vídeo: Un doblete de Stoichkov marca la victoria del Eibar ante la Real B” [Video: A Stoichkov brace marks Eibar's victory against Real B]. El Diario Vasco (bằng tiếng Spanish). 11 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “El sanroqueño Stoichkov, tras otro doblete, a la cabeza de los goleadores de Segunda” [San Roque-born Stoichkov, after another brace, leads the Segunda goalscorers] (bằng tiếng Spanish). Andalucía Información. 20 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Stoichkov recoge su premio al mejor jugador del mes en la Liga Smartbank” [Stoichkov takes his award for best player of the month in the Liga Smartbank]. Europa Sur (bằng tiếng Spanish). 15 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Competición anula la roja a Stoichkov, que estará ante el Amore” [Competition overturns red card for Stoichkov, who will feature against Amore]. Diario AS (bằng tiếng Spanish). 10 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “El uruguayo Stuani y Borja Bastón comparten el título de máximo goleador” [Uruguayan Stuani and Borja Bastón share the top scorer title]. ABC Color (bằng tiếng Spanish). 29 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Stoichkov tại Soccerway
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Stoichkov tại BDFutbol
- Sinh năm 1993
- Nhân vật còn sống
- Tiền vệ bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá CP Cacereño
- Cầu thủ bóng đá CD San Roque
- Cầu thủ bóng đá Real Balompédica Linense
- Cầu thủ bóng đá RCD Mallorca
- Cầu thủ bóng đá AD Alcorcón
- Cầu thủ bóng đá CE Sabadell FC
- Cầu thủ bóng đá SD Eibar
- Cầu thủ bóng đá Europa F.C.
- Cầu thủ bóng đá Segunda División
- Cầu thủ bóng đá Segunda División B
- Cầu thủ bóng đá Tercera División
- Cầu thủ bóng đá Divisiones Regionales de Fútbol
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Gibraltar
- Cầu thủ bóng đá nam Tây Ban Nha ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nam Tây Ban Nha