Tôn Thất Tiết

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tôn Thất Tiết
Thông tin cá nhân
Sinh
Tên khai sinh
Tôn Thất Tiết
Ngày sinh
1933
Nơi sinh
Huế, Liên bang Đông Dương
Giới tínhnam
Quốc tịch Pháp
Nghề nghiệpNhạc sĩ, nhà soạn nhạc
Gia đình
Con cái
Tôn Thất An
Sự nghiệp âm nhạc
Giai đoạn sáng tác1965- 2019
Đào tạoHọc viện Âm nhạc Paris
Dòng nhạcNhạc đương đại
Nhạc cổ điển
Hãng đĩa
Billaudot

Durand-Salabert-Eschig Editions Jobert

Hợp tác vớiTrần Văn Khê
Nguyễn Thiên Đạo
Trần Anh Hùng
Sự nghiệp điện ảnh
Vai tròSoạn nhạc
Năm hoạt động1993 - 2004
Giải thưởngGeorges Delerue Prize (1995)
Sự nghiệp văn học
Chủ đềHọc thuật âm nhạc

Website

Tôn Thất Tiết (chữ Hán: 尊室節; sinh năm 1933 tại Huế) là một nhà soạn nhạc người Pháp gốc Việt thuộc dòng nhạc đương đại. Ông đồng thời cũng là một nhà nghiên cứu âm nhạc cổ truyền Việt Nam.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1958, Tôn Thất Tiết sang Paris, Pháp để theo học về soạn nhạc tại Học viện Âm nhạc Paris dưới sự hướng dẫn của 2 giáo sư danh tiếng là Jean RivierAndré Jolivet. Nhạc của ông là một sự hòa hợp giữa ĐôngTây phương[1]. Tuy học nhạc Tây phương, ông vẫn tìm âm hưởng nhạc từ triết lý Á Đông, Kinh Dịch, Phật giáoẤn Độ giáo[2]. Ngoài ra ông còn lấy cảm hứng từ trường phái lãng mạn của Thi ca Trung Quốc cổ điển, như của Lý BạchVương Duy.

Năm 1993, ông thành lập Hiệp hội Âm nhạc Pháp – Việt (France – Vietnam Music Association) nhắm mục đích giúp phát triển âm nhạc dân tộc[1]. Cuối năm 1994, nhóm các nhạc sĩ Việt Nam tại Pháp như Trần Văn Khê, Nguyễn Thiên Đạo đã bắt đầu chú ý đến việc phục hồi Nhã nhạc cung đình Huế và đã về Việt Nam để dàn dựng một chương trình âm nhạc cung đình[3]. Bằng nỗ lực cá nhân, ông cũng nhận bảo trợ cho các nghệ nhân nhã nhạc và ca trù, và nhờ sự góp sức của ông mà các nghệ nhân có dịp đi trình tấu tại Pháp, Thụy Sĩ, Bỉ, Áo, Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc...[2]

Ông là nhà soạn nhạc cho 3 phim của đạo diễn Trần Anh HùngMùi đu đủ xanh (1993), Xích lô (1995) và Mùa hè chiếu thẳng đứng (2000), ngoài ra là bộ phim Mùa len trâu (2004, đạo diễn Nguyễn Võ Nghiêm Minh). Xích lô được trao giải thưởng George Delerue năm 1995 về nhạc phim hay nhất. Ngoài ra, ông cũng viết nhạc cho các đoạn trình tấu ballet của Régine Chopinot: Parole de feu (1995) và Danse du temps (1999) [1].

Năm 2007, ông cộng tác với đoàn đồng ca Musicatreize ở Pháp, và soạn nhạc cho một ca kịch về cổ tích Việt Nam, thực hiện bởi Tam Quy ("L'arbalète Magique").

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1977, ông định cư và nhập quốc tịch Pháp.[4]

Con trai ông Tôn Thất An cũng là một nhạc sĩ và nhà soạn nhạc.

Tác phẩm và giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Tác phẩm[5][sửa | sửa mã nguồn]

Năm sáng tác Tác phẩm Định dạng, đối tượng Biểu diễn lần đầu Nghệ sĩ biểu diễn Địa điểm Ghi Chú
Công việc không ngày tháng / Œuvre non datée Chanan cho violin và piano Được sáng tác cho bộ sưu tập "Panorama"
1965 Năm bản nhạc cho kèn oboe và piano 1966 Paris
Sonata cho độc tấu violin Bernard Fauchet
1966 Multi cordi Dàn nhạc dây 1969 Dàn nhạc thính phòng l'ORTF, André Girard Trụ sở của l'ORTF, Paris l'ORTF : Đài Phát thanh Truyền hình Pháp
String Quartet No. 2 Tứ tấu đàn dây 1967 Quartet Pro Musica
1967 Ba Đoản Khúc Ba đoạn nhạc cho Piano 1970 Paris
Incarnations structurales

(Cấu trúc những sự hóa thân)

sáo, cello (hoặc viola), đàn hạc 1970 Trio Nordmann Paris
Vision II Sáo và Piano
1968 Tứ đại cảnh Sáo, kèn ô-boa, clarinette, basson, piano Henriette Puig-Roger, Tứ tấu nhạc cụ gió Paris l'ORTF, Paris
1969 Hy vọng 267 Tù và kiểu Anh và Harpsichord 1974 Jean-Claude Malgoire, Danièle Salzer
1970 Hy vọng 14 Tù và Anh, harpsichord và dàn nhạc dây 1971 Dàn nhạc de l'ORTF, André Girard Biennale de Paris
1971 Ngũ Hành 1 Nhạc cụ cổ 1973 Florilegium Musicum de Paris, Jean-Claude Malgoire Nhà hát Paris, buổi hòa nhạc của Domaine Musical
1972 Ái Vân 1 đàn harpsichord 1972 Blandine Verlet l'ORTF
Ái Vân 2 Bass recorder và đàn harpsichord Jean-Claude Veilhan, Blandine Verlet
1973 Ngũ Hành 2 Dàn giao hưởng 1974 Dàn nhạc l'ORTF, Edgar Cosma
Tưởng niệm Sáo, bộ đôi đàn hạc, viola Tam tấu Debussy, Jacqueline Pierre Lễ hội mùa hè Paris
1974 Niệm Sáo giọng son và đàn hạc Jacques Royer, Francis Pierre Lễ hội Gargilesse
Vô vi Dàn nhạc dây 1975 Dàn nhạc Đài Phát thanh Pháp, André Girard Đài Phát thanh Pháp
Ấn tượng Dàn giao hưởng 1975 Alain Bancquart, Dàn nhạc Đài Phát thanh Pháp
1976 Chu Kỳ 1 Tam tấu đàn dây 1978 Tam tấu dây Paris Bảo tàng Guimet, Hiệp hội hợp tác của các nghệ sĩ biểu diễn và nhà soạn nhạc (A.C.I.C.)
Chu Kỳ 2 Ngũ tấu gió 1976 Tứ tấu Ars Nova, Marius Constant Liên hoan d'Armagnac
1977 Bao la Clarinet độc tấu 1978 Robert Fontaine Paris
Chu Kỳ 3 Đàn Hạc 1977 Francis Pierre Lễ hội đầm lầy
Chu Kỳ 4 Tứ tấu bộ gõ 1979 Tứ tấu gõ Paris Đài Phát thanh Pháp,
1978 Kiem ai Dàn hợp xướng hỗn hợp, dàn hợp xướng thiếu nhi và dàn nhạc 1982 Hợp xướng và dàn nhạc giao hưởng Đài Phát thanh Pháp, Jacques Mercier
1980 Images lointaines 2 Giọng nữ cao và dàn nhạc 1981 Michiko Hirayama, Dàn hợp xướng Lille, Cyril Diederich Thành phố Lille
Trung dzuong

(Trùng dương)

Piano
1981 Terre-Feu Độc tấu Viola 1971 Theo Adamopoulos Saint-Gervais
1982 Bois-Terre Cello 1983 Jean Grout Phòng trưng bày Ponchettes, lễ hội Manca Tại Nice
Métal-Terre-Eau violin 1983 Charles Frey
Jeu des cinq éléments I

(Ngũ Hành 1)

Violin và cello 1983 Charles Frey, Jean Grout
Jeu des cinq éléments II

(Ngũ Hành 2)

pha-gốt 1982 Alexandre Ouzounoff Đài Phát thanh Pháp
1983 Chu kỳ 5 Sáo và tape 1983 Sophie Cherrier ICRAM

(Viện nghiên cứu âm nhạc và âm thanh)

1984 Le chant de l’espérance Dàn hợp xướng và hòa tấu nhạc cụ của trẻ em
Jeu des cinq éléments III

(Ngũ hành 3)

Tam tấu đàn dây, đàn hạc 1985 Frédérique Cambreling, tam tấu dây Paris Đài Phát thanh Pháp
1985 Concerto cho Violin Violin 1985 Alain Meunier, Dàn nhạc Côte d'Azur của Cannes, Philippe Bender Lễ hội Manca
1986 Chu kỳ 7 Đàn hạc chính và hòa tấu nhạc cụ 1987 Marie-Claire Jamet, dàn hòa tấu Intercontemporain, Kent Nagano Trung tâm Pompidou
Strasbourg 85 Organ 1988 Michel Fischer Đài Phát thanh Pháp
1987 Dzao, 9 khúc dạo đầu của harpsichord Harpsichord 1988 Jory Vinikour Lễ hội mùa hè, Paris
Les jardins d’autre monde Hòa tấu nhạc cụ 1988 Sylvie Beltrando, Luca Pfaff
Trois intermezzi Ô-boa, bộ gõ, đàn hạc
1988 Doi dzien / Đối diện sáo tenor, băng (tape), 1991 Marjolijn van Roon, lễ hội hòa nhạc Dublin Ireland
Kimco sáo alto
Prajna paramita Nhóm 6 giọng (hoặc hòa tấu giọng hát) và hòa tấu nhạc cụ 1988 Nhóm A sei voci, nhóm Alternance, Sandro Gorli. Lễ hội d’art sacré
1989 Moments rituels I Saxophone tenor, bộ gõ và Synthesizer 1990
Préludes à un dialogue Bộ đôi guitar 1989 Cặp dồi Horreaux-Tréhard Đài Phát thanh pháp

Từ năm 1990[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tác phẩm Viết cho Biểu diễn lần đầu Nghệ sĩ Địa điểm Ghi chú
1990 Jeu des cinq éléments IV

(Ngũ hành 4)

Violin, cello, piano
1991 Phong vũ Tứ tấu dây
Le chemin du Bouddha, ballet en 4 tableaux Dàn nhạc, hợp xướng 1993 Dàn nhạc quốc gia d'Île-de-France, Jacques Mercier Đài Phát thanh Pháp
The endless murmuring I Cello, đàn hạc Marc-Didier Thirault, Corinne Le Du Lễ hội mùa hè Gargilesse
1992 Thuy, lam…Vo Sáo, đàn hạc Judith Hall, Hugh Webb Luân Đôn, Vương quốc Anh
Moments rituels II

(Những thời khắc nghi lễ)

Nhóm saxophone 1992 Nhóm saxophone của Lyon Pesaro, Liên hoan saxophone thế giới
1993 Chu kỳ 6 Hợp xướng 12 người 1994 Hợp xướng Đài Phát thanh Pháp, Guy Reibel Sân khấu Gaveau, Paris
Trois estampes bộ gõ, tam tấu sáo Tam tấu Estampes Đài Phát thanh Pháp
Xuan vu Cello, piano
The endless murmuring II Ô-boa, đàn hạc Patrick Gallois Lễ hội Akiyoshidai , Nhật Bản
Mùi đu đủ xanh Nhạc phim Phim Mùi đu đủ xanh
Dialogue avec la nature Đôi guitar, dàn nhạc 1995 (bản 1) Cặp đôiHorreaux-Tréhard, Dàn nhạc Caen, Olivier Cuendot Caen
1997 (bản 2) Horreaux-Tréhard, dàn nhạc Poitou-Charentes, Xavier Rist
Thu phong Piano, Violin 1995 Adèle Auriol, Bernard Fauchet Paris
1995 Xích Lô Nhạc phim Phim Xích Lô
Suite chorégraphique Nhóm nhạc 1996 Các nghệ sĩ độc tấu của dàn nhạc Intercontemporain Trung tâm Georges Pompidou
The endless murmuring III Viola, ô-boa, đàn hạc
1996 Lang dzu Clarinet, Cello, viola
Legends of the Southlands Giọng nữ cao, dàn nhạc, người dẫn chuyện 1996 Sylvaine Davené, Dàn giao hưởng quốc gia d'Île-de-France, Vincent Barthe
Paroles du feu Dàn nhạc, ballet Regine Chopinot Atlantic Ballet Nhà thờ Fromentin, La La Rochelle
1997 Contemplation Viola (alto), dàn nhạc 2008 Bruno Pasquier, Dàn nhạc giao hưởng nhạc viện, Pierre-Michel Durand Boulogne-Billancourt
Images furtives Cello, piano
Lang dzu II Clarinet, viola, cello
1998 Mémoire de la rivière Tứ tấu dây 1999 Tứ tấu Rosamunde Montpellier, Lễ hội khiêu vũ Montpellier Phần mở đầu của La danse du temps
1999 Cycles du temps Lục tấu bộ gõ 1999 Nhóm bộ gõ của Strasbourg Đài Phát thanh Pháp Phần thứ 2 của La danse du temps
Temps oublié Tốp ca, Synthesizer 1999 Guy Reibel, tốp ca Đài Phát thanh Pháp Montpellier, Lễ hội khiêu vũ Montpellier Phần 3 của La danse du temps
La danse du temps Tứ tấu dây, bộ gõ, nhạc ballet, hợp xướng 1999 Ballet Atlantique Régine Chopinot La Rochelle
Mùa hè thẳng đứng Nhạc phim Phim Mùa hè thẳng đứng
La petite souris Đàn hạc
2000 Et la rivière chante l’éternité Tam tấu dây 2001 Tam tấu dây Paris Đài Phát thanh Pháp
2001 Images du temps Đàn hạc, ban hòa nhạc 2002 Philippe Ferro, Ban hòa nhạc của vùng Trung tâm Beaugency
Les sourires de Bouddha Dàn hợp xướng thính phòng 2001 Dàn hợp xướng thính phòng Les Éléments Tarbes
Le vent printanier Hợp tấu nhạc cụ
2003 Vô đề 1 Harpsichord
Vô đề 2 Đôi piano
Jeu des cinq éléments V

(Ngũ hành 5)

2003 Ensemble Berlingot musique d'aujourd'hui Nantes

Ông là tác giả khoảng cách 50 tác phẩm đủ loại, trong đó có: 12 bản cho dàn nhạc, trong ấy có Tứ Đại Cảnh (1968), Hy Vọng (1971), Ngũ Hành (1973), Vô Vi (1974), Ấn Tượng (1974–75), Những Truyền Thuyết Đất Phương Nam (1996); 16 bản cho nhạc phòng, trong ấy có Niệm (1974), Chu Kỳ I, II (1976), III, IV (1977), Phong Vũ (1991), Xuân Vũ (1993); năm bản nhạc hát, trong ấy có Vang Bóng Thời Xưa (1969), Kiêm Ái (1978), Chu Kỳ VI (1993) [6]..

Ngoài những bản trên, còn những bản nhạc mang tên Pháp như Incarnations structurales (Cấu trúc những sự hóa thân, 1967), Terre–Feu (Đất–Lửa, 1981), Jeu des cinq Éléments (Ngũ hành, 1982), Moments rituels (Những thời khắc nghi lễ, 1992) trong số nhạc thính phòng, Prajna Paramita (Ba la mật da, 1988) trong số nhạc hát. Le chemin de Bouddha (Con đường Đức Phật, 1990–91) là một bản kịch múa [6].

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Ông đã nhận nhiều giải thưởng như giải Lili Boulanger (1972) của Hội SACEM, giải Diễn đàn Quốc tế những Nhà soạn nhạcUNESCO (Tribune Internationale des Compositeurs à l’Unesco) (1975), giải Sáng tác của Bộ Văn hóa Pháp (1981) [6].

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “Bio”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2009.
  2. ^ a b “5 năm Nhã nhạc "sống lại" từ lãng quên: Không quên cái thuở ban đầu”. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2011.
  3. ^ 'Báu vật sống' của Nhã nhạc cung đình Huế[liên kết hỏng]
  4. ^ “TON THÂT Tiêt (1933)”. Centre de documentation de la musique contemporaine (bằng tiếng Anh). 3 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2022.
  5. ^ “TON THÂT Tiêt (1933)”. Centre de documentation de la musique contemporaine (bằng tiếng Anh). 3 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2022.
  6. ^ a b c Tuần lễ nhạc kịch Việt Nam hôm qua và hôm nay

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]