Tấn Mục hầu
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
Tấn Mục hầu 晉穆侯 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vua chư hầu Trung Quốc | |||||||||
Vua nước Tấn | |||||||||
Trị vì | 811 TCN – 785 TCN | ||||||||
Tiền nhiệm | Tấn Hiến hầu | ||||||||
Kế nhiệm | Tấn Thương Thúc | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Mất | 785 TCN Trung Quốc | ||||||||
Hậu duệ |
| ||||||||
| |||||||||
Chính quyền | nước Tấn | ||||||||
Thân phụ | Tấn Hiến hầu |
Tấn Mục hầu (chữ Hán: 晉穆侯, cai trị: 811 TCN – 785 TCN[1]), tên thật là Cơ Phí Vương (姬弗生), là vị vua thứ chín của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Tấn Mục hầu là con của Tấn Hiến hầu – vua thứ tám của nước Tấn. Năm 812 TCN, Hiến hầu mất, Mục hầu lên nối ngôi.
Năm 808 TCN, Mục hầu lấy con gái nước Tề làm vợ, sinh ra con cả là Cơ Cừu. Sau đó Cơ Cừu được lập làm thế tử.
Năm 805 TCN, Tấn Mục hầu nghe lệnh Chu Tuyên vương, đem quân đánh Nhung. Năm 802 TCN, ông đánh thắng đất Thiên Mẫu. Cùng năm ông sinh người con thứ là Cơ Thành Sư.
Chu Tuyên vương dùng nguyên lão trọng thần Phương Thúc đem 36000 binh xa đánh Sở, giành chiến thắng. Tấn Mục hầu đem quân giúp, sau khi chiến thắng, Tuyên vương đem chiến lợi phẩm thu được tặng ông.
Năm 785 TCN, Tấn Mục hầu mất. Ông làm vua tất cả 27 năm. Em ông là Thương Thúc giành ngôi của thế tử Cừu. Thế tử Cừu bỏ trốn.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Sử ký Tư Mã Thiên, thiên:
- Tấn thế gia
- Phương Thi Danh (2001), Niên biểu lịch sử Trung Quốc, Nhà xuất bản Thế giới
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Sử ký, Tấn thế gia; Phương Thi Danh, sách đã dẫn, tr 10