Trịnh Vệ Bình
Trịnh Vệ Bình | |
---|---|
郑卫平 | |
Chính ủy Quân chủng Chi viện Chiến lược Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc | |
Nhiệm kỳ Tháng 9 năm 2017 – 1 tháng 12 năm 2020 | |
Tiền nhiệm | Lưu Phúc Liên |
Kế nhiệm | Lý Vĩ |
Chính ủy Chiến khu Đông bộ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc | |
Nhiệm kỳ Tháng 2 năm 2016 – Tháng 9 năm 2017 | |
Tiền nhiệm | Chức vụ thành lập |
Kế nhiệm | Hà Bình |
Chính ủy Quân khu Nam Kinh | |
Nhiệm kỳ Tháng 10 năm 2012 – Tháng 1 năm 2016 | |
Tiền nhiệm | Trần Quốc Lệnh |
Kế nhiệm | Chức vụ bãi bỏ |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 1955 (68–69 tuổi) Vạn Vinh, tỉnh Sơn Tây |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Trung Quốc |
Phục vụ | Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc |
Năm tại ngũ | 1970—nay |
Cấp bậc | Thượng tướng |
Trịnh Vệ Bình (tiếng Trung: 鄭衛平; bính âm: Zhèng Wèipíng; sinh năm 1955) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, nguyên là Chính ủy Quân chủng Chi viện Chiến lược Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Trước đó, ông giữ chức Chính ủy Chiến khu Đông bộ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc và Chính ủy Quân khu Nam Kinh.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trịnh Vệ Bình sinh năm 1955 ở huyện Vạn Vinh, thành phố Vận Thành, tỉnh Sơn Tây. Ông gia nhập Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA) năm 1970 và từng có thời gian làm Thư ký cho Thượng tướng Lý Kế Nại.
Năm 2002, Trịnh Vệ Bình giữ chức Chính ủy Viện nghiên cứu sinh, Đại học Quốc phòng Trung Quốc. Năm 2003, ông được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm bộ nghiên cứu giáo dục công tác chính trị quân đội và xây dựng quân đội, Đại học Quốc phòng Trung Quốc. Năm 2005, ông được điều chuyển làm Chính ủy Tập đoàn quân 41, Quân khu Quảng Châu. Tháng 9 năm 2007, Trịnh Vệ Bình được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm Cục Chính trị Quân khu Quảng Châu.[1]
Tháng 10 năm 2012, Trịnh Vệ Bình được bổ nhiệm làm Chính ủy Quân khu Nam Kinh. Ngày 14 tháng 11 năm 2012, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 18, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII. Ngày 31 tháng 7 năm 2015, Trịnh Vệ Bình được phong quân hàm Thượng tướng, hàm cao nhất trong Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).[2]
Tháng 2 năm 2016, Chủ tịch Quân ủy Trung ương Tập Cận Bình tuyên bố giải thể 7 đại Quân khu gồm Bắc Kinh, Thẩm Dương, Tế Nam, Nam Kinh, Quảng Châu, Lan Châu và Thành Đô để thiết lập lại thành 5 Chiến khu, là Chiến khu Đông, Chiến khu Bắc, Chiến khu Nam, Chiến khu Tây và Chiến khu Trung ương; Trịnh Vệ Bình được bổ nhiệm làm Chính ủy Chiến khu Đông bộ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.[3]
Tháng 9 năm 2017, Trịnh Vệ Bình được miễn nhiệm chức vụ Chính ủy Chiến khu Đông bộ, kế nhiệm ông là Trung tướng Hà Bình.[4] Cũng trong tháng 9 năm 2017, ông được điều chuyển giữ chức vụ Chính ủy Quân chủng Chi viện Chiến lược Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, thay cho Thượng tướng Lưu Phúc Liên.[5][6]
Ngày 24 tháng 10 năm 2017, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX, Trịnh Vệ Bình được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX.[7]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “广州军区政治部主任郑卫平中将要求云浮军分区推动学习实践活动向深度广度发展”. 云浮日报. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2012.
- ^ “中央军委在北京举行晋升上将军衔警衔仪式”. 网易. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
- ^ “五大战区司令员、政委公布”. 凤凰网. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2016.
- ^ “李强、吴政隆及东部战区政委何平等向雨花台烈士敬献花篮”. 凤凰网. ngày 1 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2017.
- ^ “景海鹏臂章透玄机:航天员"天兵"隶属战略支援部队”. 大公网. ngày 18 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
- ^ 22 tháng 10 năm 2017/101159561.html “东部战区原政委郑卫平上将转岗战支部队” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). 财新网. ngày 22 tháng 10 năm 2017.[liên kết hỏng] - ^ “List of members of the 19th CPC Central Committee”. Xinhua News Agency. ngày 24 tháng 10 năm 2017.
- Sinh năm 1955
- Nhân vật còn sống
- Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
- Người Sơn Tây (Trung Quốc)
- Người từ Vận Thành
- Chính ủy Quân khu Nam Kinh
- Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX
- Chính ủy Chiến khu Đông Bộ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
- Chính ủy Lực lượng Chi viện chiến lược Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc