Watanabe Michio

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Michio Watanabe
渡辺 美智雄
Watanabe năm 1993
Phó Thủ tướng Nhật Bản
Nhiệm kỳ
5 tháng 11 năm 1991 – 7 tháng 4 năm 1993
Thủ tướngKiichi Miyazawa
Tiền nhiệmKiichi Miyazawa
Kế nhiệmGotōda Masaharu
Bộ trưởng Ngoại giao
Nhiệm kỳ
5 tháng 11 năm 1991 – 7 tháng 4 năm 1993
Thủ tướngKiichi Miyazawa
Tiền nhiệmTaro Nakayama
Kế nhiệmKabun Mutō
Bộ trưởng Thương mại quốc tế
Nhiệm kỳ
28 tháng 12 năm 1985 – 22 tháng 7 năm 1987
Thủ tướngYasuhiro Nakasone
Tiền nhiệmKeijiro Murata
Kế nhiệmHajime Tamura
Bộ trưởng Tài chính
Nhiệm kỳ
17 tháng 7 năm 1980 – 17 tháng 11 năm 1982
Thủ tướngZenkō Suzuki
Tiền nhiệmNoboru Takeshita
Kế nhiệmNoboru Takeshita
Bộ trưởng Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
Nhiệm kỳ
7 tháng 12 năm 1978 – 9 tháng 11 năm 1979
Thủ tướngMasayoshi Ōhira
Tiền nhiệmIchiro Nakagawa
Kế nhiệmKabun Mutō
Bộ trưởng Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi
Nhiệm kỳ
24 tháng 12 năm 1976 – 28 tháng 11 năm 1977
Thủ tướngTakeo Fukuda
Tiền nhiệmTakashi Hayakawa
Kế nhiệmTatsuo Ozawa
Thông tin cá nhân
Sinh(1923-07-28)28 tháng 7, 1923
Ōtawara, Tochigi, Nhật Bẳn
Mất15 tháng 9, 1995(1995-09-15) (72 tuổi)
Tokyo, Nhật Bản
Nguyên nhân mấtSuy tim
Đảng chính trịĐảng Dân chủ Tự do
Phối ngẫuSumiko Watanabe
Con cáiWatanabe Yoshimi
Watanabe Michiaki
Alma materTrường Cao đẳng Thương mại Tokyo

Watanabe Michio (渡辺 美智雄 (Độ Biên Mỹ Trí Hùng) Watanabe Michio?, 28 tháng 7 năm 192315 tháng 9 năm 1995) là một chính trị gia người Nhật Bản. Ông sing ra tại Ōtawara, Tochigi và tốt nghiệp Trường Cao đẳng Thương mại Tokyo (nay là Đại học Hitotsubashi) năm 1942.[1] Ông làm việc cho tờ Yomiuri Shimbun, một kế toán thuế được chứng nhận, và là thành viên hội đồng tỉnh Tochigi một thời gian trước khi trở thành Chúng nghị viên của Chúng Nghị viện

Ông là thành viên của Seiran-kai, một phe bảo thủ trong LDP từ năm 1973 đến 1976.[2] Sau đó, ông giữ chức Bộ trưởng Y tế từ năm 1976 đến 1977, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp từ 1978 đến 1979, và Bộ trưởng Bộ Tài chính từ 1980 đến 1982. Ông từng là Phó Thủ tướng Nhật BảnBộ trưởng Bộ Ngoại giao từ năm 1991 đến năm 1993, và đã không thành công cho việc tranh cử chức Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do vào hai năm 1991 và 1993.[1] Ông đã nổi tiếng quốc tế khi tuyên bố vào năm 1988 rằng người Mỹ gốc Phi "không có lý do gì về việc không thanh toán hóa đơn của họ" và tuyên bố vào năm 1995 rằng việc sáp nhập Hàn Quốc của Nhật Bản đã được thực hiện với sự đồng ý của Hàn Quốc.

Mặc dù ông phản đối ý thức hệ với Trung Quốc cộng sản và ủng hộ Đài Loan, ông đã nỗ lực làm Phó Thủ tướng để tạo thuận lợi cho ngoại giao giữa Trung QuốcNhật Bản sau sự kiện Thiên An Môn, phát triển mối quan hệ với Đại sứ Trung Quốc tại Nhật Bản. Ông đã đến thăm Trung Quốc trong một cuộc họp với ngoại trưởng Tiền Kỳ Tham vào năm 1992, và cuộc đối thoại trong chuyến thăm này đã mở đường cho Thiên hoàng Akihito đến thăm Trung Quốc vào cuối năm đó.[2]

Ông đã phải nhập viện vì sỏi mật vào năm 1992, nhưng tin đồn về một căn bệnh nghiêm trọng hơn đã lan truyền ngay sau đó, và ông đã từ chức vì lý do sức khỏe vào năm 1993. Sau khi dẫn đầu một phái đoàn Nhật Bản đến Bắc Triều Tiên vào tháng 3 năm 1995, ông qua đời vì bệnh suy tim vào tháng 9 năm 1995.[1] Con trai cả của ông, Watanabe Yoshimi, được thừa hưởng ghế trong Chúng Nghị viện và giữ vai trò lãnh đạo Đảng Chúng dân. Cháu trai của ông Watanabe Michitaro (con trai cả của con trai thứ hai Watanabe Michiaki) là thành viên của Tham nghị viện.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Pollack, Andrew (ngày 16 tháng 9 năm 1995). “Michio Watanabe, 72, of Japan; Powerful Minister Despite Gaffes”. New York Times. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ a b “渡辺喜美氏、日中関係悪化「オヤジは非常に悔しいと…」”. Nihon Keizai Shimbun. ngày 23 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2014.
  3. ^ “渡辺喜美家系図”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2014.
Chức vụ chính trị
Tiền nhiệm
Takashi Harakawa
Bộ trưởng Bộ Y tế
1976–1977
Kế nhiệm
Tatsuo Ozawa
Tiền nhiệm
Ichiro Nakagawa
Bộ trưởng Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
1978–1979
Kế nhiệm
Kabun Mutō
Tiền nhiệm
Noboru Takeshita
Bộ trưởng Tài chính
1980–1982
Kế nhiệm
Noboru Takeshita
Tiền nhiệm
Keijirō Murata
Bộ trưởng Thương mại quốc tế
1985–1986
Kế nhiệm
Hajime Tamura
Tiền nhiệm
Taro Nakayama
Bộ trưởng Ngoại giao
1991–1993
Kế nhiệm
Kabun Mutō
Tiền nhiệm
Kiichi Miyazawa
Phó Thủ tướng Nhật Bản
1991–1993
Kế nhiệm
Gotōda Masaharu
Quốc hội Nhật Bản
Tiền nhiệm
Yoshimasa Sakamura
Chủ tịch Uỷ ban Nội các Chúng Nghị viện
1976
Kế nhiệm
Keijiro Shoji
Chức vụ Đảng
Tiền nhiệm
Ito Masayoshi
Chủ tịch, Hội đồng nghiên cứu chính sách Đảng Dân chủ Tự do
1987–1989
Kế nhiệm
Keijiro Murata
Tiền nhiệm
Yoshio Sakurauchi
Lãnh đạo Seisaku Kagaku Kenkyūkai
1990–1995
Kế nhiệm
Yasuhiro Nakasone
Tạm quyền