Wi Ha-joon
Wi Ha-joon | |
---|---|
Wi Ha-joon (2021) | |
Sinh | Wi Hyun-yi 5 tháng 8, 1991 Wando, Jeolla Nam, Hàn Quốc |
Tên khác | Wi Ha-jun |
Học vị | Đại học Sungkyul |
Nghề nghiệp | |
Năm hoạt động | 2012–hiện tại |
Người đại diện | MSTeam Entertainment[1] |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 위하준 |
Hanja | 魏嘏雋 |
Romaja quốc ngữ | Wi Ha-jun |
McCune–Reischauer | Wi Hachun |
Hán-Việt | Ngụy Hà Tuấn |
Tên khai sinh | |
Hangul | 위현이 |
Romaja quốc ngữ | Wi Hyeon-i |
McCune–Reischauer | Wi Hyŏni |
Wi Ha-joon (tên thật Wi Hyun-yi; sinh ngày 5 tháng 8 năm 1991) là một diễn viên, người mẫu người Hàn Quốc. Anh được biết đến rộng rãi nhất qua vai diễn trong Trò chơi con mực (2021).[2] Các bộ phim nổi bật khác của anh là Gonjiam: Bệnh viện ma ám (2018), Chị đẹp mua cơm ngon cho tôi (2018), Phụ lục tình yêu (2019), Trở lại tuổi 18 (2020), Nửa đêm (2021) và Người hùng điên rồ (2021–2022).
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Wi Ha-joon sinh ngày 5 tháng 8 năm 1991 ở xã Soan, huyện Wando, tỉnh Jeolla Nam, với tên thật là Wi Hyun-yi. Anh là em út trong gia đình với một chị gái và một anh trai. Anh người duy nhất sống với bố mẹ, chị gái anh đi du học khi còn nhỏ và sống ở Úc còn anh phải xa anh trai khi mới 5 tuổi. Anh đã tốt nghiệp khoa Sân khấu và Điện ảnh tại đại học Sungkyul ở thành phố Anyang, tỉnh Gyeonggi.
Anh đã từng tham gia và là trưởng câu lạc bộ nhảy ở trường cấp hai với mơ ước trở thành một nghệ sĩ giải trí. Ban đầu anh muốn trở thành một thần tượng nên đã đến Tokyo vào năm thứ 3 trung học và thử giọng cho SM Entertainment cũng như JYP Entertainment. Sau khi vượt qua vòng đầu tiên của SM, anh đã tham gia một bài kiểm tra camera nhưng không may đã bị từ chối. Sau đó, anh đăng ký vào một học viện diễn xuất và chuẩn bị cho kỳ thi tuyển sinh khoa sân khấu và điện ảnh để trở thành một diễn viên thực thụ. Có vài hình ảnh cho thấy anh từng xuất hiện trong các buổi diễn nhạc kịch trước khi trở thành diễn viên thực thụ.
Sau khi thử giọng nhưng không thành công, anh chỉ học được một học kỳ. Tháng 11 năm 2011, anh nhập ngũ vào Đơn vị Không quân 709, thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Đội xung kích Cảnh sát Phòng Không và được bổ nhiệm lên trung sĩ trong khoảng thời gian 6 năm dự bị.
Điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa phim | Tên tiếng Hàn | Kênh | Vai trò | Ghi chú | |
---|---|---|---|---|---|---|
2016 | Goodbye Mr. Black | 굿바이 미스터 블랙 | MBC | Ha-joon | ||
2017 | My Golden Life | 황금빛 내 인생 | KBS2 | Ryu Jae-shin | [3] | |
2018 | Chị đẹp mua cơm ngon cho tôi | 밥 잘 사주는 예쁜 누나 | JTBC | Yoon Seung-ho | [4] | |
Matrimonial Chaos | 최고의 이혼 | KBS2 | Im Si-ho | [5] | ||
With Coffee | 그날의 커피 | YouTube | Lee Ha-Min | Web drama | ||
2019 | Phụ lục tình yêu | 로맨스는 별책부록 | tvN | Ji Seo-joon | [6] | |
2020 | Trở lại tuổi 18 | 18 어게인 | JTBC | Ye Ji-hoon | ||
2021 | Trò chơi con mực | 오징어게임 | Netflix | Hwang Jun-ho | ||
2021–22 | Người hùng điên rồ (Bad and Crazy) | 배드 앤 크레이지 | tvN iQiyi |
K | Diễn viên chính | [7] |
2022 | Little Women | 작은 아씨들 | tvN | Choi Do-il | Diễn viên chính | |
2023 | The Worst Evil | 최악의악 | Jeong Gi-cheol | Diễn viên chính | ||
2023 | K Project | K프로젝트 | TBA | Kwon Jun-taek | ||
2024 | Đêm Lãng Mạn ở Hagwon | 학원에서의 로맨틱한 밤 | tvN | Lee Jun Ho | Diễn viên chính |
Âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa đơn
Tựa đề | Năm | Album | Ghi chú |
---|---|---|---|
"Maybe It's Too Late" (늦은 거겠지) | 2018 | Matrimonial Chaos OST Part 2 |
Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Vai trò | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2016 | The Star Project | Chính anh | V Live | |
2018 | Island Trio | Chính anh | O'live, tvN | Mùa 2, khách mời[8] |
2021 | The Problem Son in the Rooftop Room ( Problem child in house ) | Chính anh | KBS2 | Khách mời , tập 134 |
2021 | Amazing Saturday | Chính anh | tvN | Khách mời , tập 190 |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Thể loại | Đề cử | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2018 | Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ 11 | Diễn viên mới xuất sắc | Chị đẹp mua cơm ngon cho tôi | Đề cử | [9] |
Grand Bell Awards lần thứ 55 | Gonjiam: Haunted Asylum | Đề cử | [10] | ||
Giải thưởng điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 39 | Đề cử | [11] | |||
2019 | Chunsa Film Art Awards lần thứ 24 | Đề cử | |||
Baeksang Arts Awards lần thứ 55 | Phụ lục tình yêu | Đề cử | [12] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “위하준 Wi Ha-Jun”. 엠에스팀엔터테인먼트 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Wi Ha Joon - chàng cảnh sát phim 'Squid Game'”. VnExpress. 25 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021.
- ^ “[Showbiz Korea] Meet actor WI HA-JOON(위하준) who's full of kaleidoscopic qualities”. Showbiz Korea. ngày 14 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Jang So-yeon, Wi Ha-joon, Kil Hae-yeon and Oh Man-seok-I Join "Pretty Sister Who Buys Me Food"”. HanCinema. Nate. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018.
- ^ “[공식입장] 위하준, '최고의 이혼' 캐스팅 확정, 배두나 썸남役”. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. ngày 26 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2018.
- ^ “위하준, '로맨스는 별책부록' 출연...이나영X이종석과 호흡[공식]”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 11 năm 2018.
- ^ Hong Se-young (7 tháng 9 năm 2021). “이동욱·위하준·한지은, tvN·iQIYI '배드 앤 크레이지' 확정 [공식]” [Lee Dong-wook, Wi Ha-jun, Han Ji-eun, tvN, iQIYI 'Bad and Crazy' confirmed [Official]]. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2021 – qua Naver.
- ^ “'섬총사2' 측 "위하준, 막내로 합류...두 번째 촬영까지 마쳐"”. 스포츠서울 (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 6 năm 2018.
- ^ “2018코리아드라마어워즈 후보 공개”. KDFO.org (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2020.
- ^ “제55회 대종상, 각 부문 후보 공개...'공작' 12개 최다부문 노미네이트”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 9 năm 2018.
- ^ “청룡영화상 후보 발표, '1987' 최다·'공작'도 9개부문 후보”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 11 năm 2018.
- ^ Yoo, Chung-hee (ngày 4 tháng 4 năm 2019). “김서형·염정아·김혜자 등 '백상예술대상' TV부문 최종 후보 공개”. Ten Asia (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2019.
Liên kết
[sửa | sửa mã nguồn]- Wi Ha-joon trên HanCinema
- Wi Ha-joon trên Instagram