Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tài sản văn hóa”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 15: Dòng 15:
{{Tham khảo}}
{{Tham khảo}}


{{Văn hóa}}
{{sơ khai}}
{{sơ khai}}

{{Văn hóa<!-- Link đỏ hoặc chưa có Interwiki -->}}


[[Thể loại:Luật quốc tế]]
[[Thể loại:Luật quốc tế]]

Phiên bản lúc 20:20, ngày 14 tháng 10 năm 2014

Tài sản văn hóa là những yếu tố cấu thành mang tính vật lý của di sản văn hóa của một nhóm hay một xã hội.

Định nghĩa

Bài viết 1 của Quy ước Hague về việc bảo vệ Tài sản văn hóa trong sự kiện Xung đột Vũ trang năm 1954 định nghĩa tài sản văn hóa như sau:[1]

"Thuật ngữ 'tài sản văn hóa' sẽ bao gồm, không phân biệt xuất xứ hay quyền sở hữu:
(a) một tài sản bất động hay di động có tính quan trọng lớn với di sản văn hóa đối với mỗi ngườ, như các di tích kiến trúc, nghệ thuật hay lịch sự, bất kể tôn giáo hay thế tục, các địa điểm khảo cổ, nhóm các tòa nhà mà, như một tổng thể, là các di tích nghệ thuật hay lịch sử, các tác phẩm nghệ thuật, bản thảo, sách hay các đối tượng nghệ thuật khác, các lợi ích khảo cổ hay lịch sử, cũng như các bộ sưu tập khoa học và các bộ sưu tập sách quan trọng hay các lưu trữ của tái sản xuất của các tài sản được định nghĩa ở trên;
(b) các tòa nhà mà mục đích chính và có hiệu quả là lưu trự hay trưng bày có tài sản văn hóa di động được định nghĩa trong tiểu mục (a) như các bảo tàng, các thư viện lớn và nơi lưu trữ các tài liệu, và nơi cư trú có khuynh hướng là chỗ ở, rong trường hợp xung đột vũ trang, tài sản văn hóa di động được định nghĩa trong tiểu mục (a);
(c) các trung tâm chứa các tài sản văn hóa lượng lớn được định nghĩa tiểu mục (a) và (b), được biết đến là 'các trung tâm chứa các di tích'."

Xem thêm

Tham khảo