Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dạng tập hợp khoáng vật”
n →Danh sách các dạng thường: AlphamaEditor, General Fixes |
n →Danh sách các dạng thường: AlphamaEditor, sửa liên kết chưa định dạng, Excuted time: 00:00:29.7359733 |
||
Dòng 10: | Dòng 10: | ||
{| border="1" cellpadding="2" |
{| border="1" cellpadding="2" |
||
|'''Dạng thường:'''<ref>http://www.galleries.com/minerals/property/habits.htm</ref><ref>http://www.khulsey.com/jewelry/crystal_habit.html</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.gemstonebuzz.com/habit | tiêu đề = Crystal Habit | author = | ngày = | ngày truy cập = 10 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> |
|'''Dạng thường:'''<ref>http://www.galleries.com/minerals/property/habits.htm</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.khulsey.com/jewelry/crystal_habit.html | tiêu đề = Allaboutgemstones.com | author = | ngày = | ngày truy cập = 27 tháng 9 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.gemstonebuzz.com/habit | tiêu đề = Crystal Habit | author = | ngày = | ngày truy cập = 10 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> |
||
|'''Mô tả:''' |
|'''Mô tả:''' |
||
|'''Ví dụ:''' |
|'''Ví dụ:''' |
Phiên bản lúc 08:32, ngày 27 tháng 9 năm 2015
Trong khoáng vật học, hình dạng và kích thước được sử dụng để mô tả cho các tinh thể thường gặp nhất, hay các tinh thể xuất hiện phổ biến.
Một số thuật ngữ được các nhà khoáng vật học sử dụng dùng để mô tả các dạng thường tinh thể để rất hữu dụng để phân biệt các khoáng vật giống nhau. Việc phân biệt một số dạng thông thường giúp các nhà khoáng vật học xác định một lượng lớn các khoáng vật. Một số dạng thường chỉ đặc trưng cho một số loại khoáng vật, mặc dù hầu hết các khoáng vật tồn tại ở một số dạng thường khác nhau (sự hình thành các dạng thường đặc biệt được xác định bởi các điều kiện chi tiết trong quá trình khoáng vật đó kết tinh). Dạng thường tinh thể thường bị nhầm lẫn khi cấu trúc bên trong tinh thể không thề hiện rõ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến dạng thường tinh thể gồm: sự kết hợp của hai hay nhiều dạng tinh thể; các tạp chất trong khi tinh thể phát triển; song tinh và điều kiện phát triển tinh thể (như nhiệt độ, áp suất, không gian). Các khoáng vật thuộc cùng một hệ tinh thể không nhất thiết phải có cùng dạng thường. Một số dạng thường của khoáng vật là duy nhất đối với các biến thể của nó trong cùng một vị trí: ví dụ như hầu hết sa phia kết tinh ở dạng hình trống dài, và chúng được tìm thấy ở Montana có dạng trụ mập. Dạng trụ mập chỉ có thể thấy ở ruby. Cả ruby và saphia đều là các biến thể của corundum.
Một số khoáng vật có thể thay thế các khoáng vật có trước nhưng vẫn giữ được dạng nguyên thủy của chúng: quá trình này gọi là sự thay thế đồng hình. Ví dụ phổ biến nhất là trong thạch anh tiger's eye được thay thế bởi silicacủa crocidolit asbest. Trong khi thạch anh ở dạng tinh thể euhedral (well-formed), dài giống lăng trụ, dạng sợi nguyên thủy crocidolit trong tiger's eye được bảo tồn.
Danh sách các dạng thường
Dạng thường:[1][2][3] | Mô tả: | Ví dụ: |
Dạng kim | Hình kim, mảnh | Rutil trong thạch anh |
Hạnh nhân | Dạng hạnh nhân | Heulandit |
Trụ | Tha hình, các mặt trong tinh thể không phát triển | Olivin |
Lá | Dạng lá, slender and flattened | Kyanit |
Botryoidal or globular | Grape-like, hemispherical masses | Smithsonite,Hemimorphite,Adamite and Variscite. |
Trụ | Giống sợi: dài, trụ mảnh thường song song với phương phát triển | Canxit |
Mào gà | Tập hợp các tinh thể trụ dễ bong ra. | Barit |
Cành cây | Giống như các nhánh của cây tỏa ra theo nhiều hướng khác nhau. | Magnesit trong opan |
Hình mười hai mặt | Có 12 mặt hình thang | Granat |
Tinh đám | Tập hợp nhiều tinh thể phát triển từ một mặt phẳng | Uvarovit |
Đối xứng gương | Các tinh thể phát triển đối xứng giống tư tay phảy và tay trái | Thạch anh |
Hình trụ ngắn | Bề dài và rộng tương đối bằng nhau | Zircon |
Mặt tinh thể phẳng | Các mặt tinh thể rất phẳng và láng | Spinel |
Sợi | Gồm các lăng trụ rất mảnh | Tremolit |
Hình chỉ | Giống như tóc rất mịnh | Natrolit |
Phiến | Cấu tạo phân lớp, có thể tách ra từ tấm mỏng | Mica |
Hạt | Tập hợp các hạt tinh thể | Scheelit |
Hemimorphic | Tinh thể bị giới hạn bởi các mặt ở hai đầu. | Hemimorphit |
Hình vú | Giống như vú: bề mặt được hình thành bởi các khối hình cấu cắt nhau | Malachit |
Khối đặc sít | Không có hình dạng, không có mặt tinh thể | Serpentin |
Cầu | Tích tụ ở dạng giống như hình cầu | Geod |
Tám mặt | Có tám mặt tam giác đều, gồm hai tháp có cùng đáy | Kim cương |
Lông chim | Giống lông chim mịn | Mottramit |
Trụ | Giống lăng trụ, dài: các mặt tinh thể phát triển tốt song song với trục c | Tourmalin |
Giả sáu phương | Hình dạng sáu phương nhưng thực chất là song tinh tuần hoàn | Aragonit |
Đồng hình | Xuất hiện ở dạng giống như một khoáng vật khác bởi sự thay thế đồng hình | Tiger's eye |
Tỏa tia | từ một điểm các tia tỏa ra theo nhiều hướng | Pyrit mặt trời |
Dạng thận | Gồm các khối giống như thận cắt nhau | Hematit |
Mạng lưới | Các tinh thể hình kim kết hợp với nhau như mạng lưới | Cerussit |
Dạng hoa hồng | Các tấm tinh thể cắt nhau tỏa ra theo nhiều hướng giống như hoa hồng | Thạch cao |
Xương bướm | Dạng nêm | Sphen |
Nhũ đá | Dạng nón | Rhodochrosit |
Hình sao | Tỏa tia giống ngôi sao | Pyrophyllit |
Vết khía | Trên mặt tinh thể có các vết khía nằm trong mặt phẳng vuông góc với phương phát triển tinh thể | Chrysoberyl |
Subhedral | Các mặt tinh thể không phát triển hoàn hảo | |
Xếp lớp hình trụ | Nhìn bề ngoài trông có vẻ như là nhiều tấm mỏng xếp chồng lên nhau | Ruby |
Dạng bó | Giống như bó lúa | Zeolit |
Tham khảo
- ^ http://www.galleries.com/minerals/property/habits.htm
- ^ “Allaboutgemstones.com”. Truy cập 27 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Crystal Habit”. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.