Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bùi Thế Lân”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tập tin BuiTheLan2.jpg đã bị bỏ ra khỏi bài viết vì nó đã bị xóa ở Commons bởi Jameslwoodward vì lý do: Commons:Deletion requests/Files uploaded by Hoàng Đình Thảo - Using [[:
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Tiểu sử quân nhân
[[Tập|thumb]]
| hình=
'''Bùi Thế Lân''' (1932-2014), nguyên là một tướng lĩnh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], mang quân hàm [[Thiếu tướng]]. Xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị được mở ra ở Nam kỳ dưới thời Quốc gia Việt Nam. Ra trường, ông được chọn phục vụ Binh chủng [[Thuỷ quân Lục chiến]]. Và trong suốt thời gian 22 năm trong Quân ngũ ông đã dành trọn tất cả thời gian cho Binh chủng của mình. Ban đầu chỉ là một viên Thiếu úy Đại đội trưởng. Mười tám năm sau ông đã là một vị tướng Tư lệnh Binh chủng (1972-1975) mà mình đã gắn bó và yêu thích. Ông là một trong ba Chuẩn tướng được thăng cấp Thiếu tướng vào những ngày cuối cùng của Quân lực Việt Nam Cộng hòa ''(thứ hai là Thiếu tướng [[Lê Minh Đảo]], Tư lệnh Sư đoàn 18 bộ binh, thứ ba là Thiếu tướng [[Phan Đình Niệm]], Tư lệnh Sư đoàn 22 bộ binh)''.
| tên= Bùi Thế Lân
==Tiếu sử & gia đình==
| ngày sinh= 1932
Ông sinh vào tháng 11 năm 1932 tại [[Hà Nội]] và là thứ nam trong gia đình. Học sinh các trường Chu Văn An và Dũng Lạc, Hà Nội. Tốt nghiệp Trung học Đệ nhị cấp.
| nơi sinh= Hà Nội, VN
*Song thân: Cụ Bùi Thế Quỳnh & Cụ Lê Thị Thân ''(cụ bà mất ngày 25/5/2000 tại Montréal, Canada. Hưởng thọ 96 tuổi)''.
| ngày mất= 14-1-2014 (82 tuổi)
*Bào huynh: Y sĩ Trung tá Bùi Thế Cầu: ''(sinh năm 1929 tại Hà Nội. Tốt nghiệp [[Trường Đại học Quân Y]]. Năm 1965, là Tỉnh trưởng Tỉnh [[Gia Định]], sau giải ngũ cùng cấp)''.
| nơi mất= Hoa Kỳ
==Binh nghiệp==
| thuộc= [[Hình:GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
Năm 1953: Ông nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''' ''(Tổng chỉ huy là [[Quốc Trưởng]] [[Bảo Đại]])'', mang số quân: 52/700.453. Theo học khoá 4 Cương Quyết [[Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức]] ''(khai giảng: 7/11/1953, mãn khoá 1/6/1954)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]]. Ra trường, ông được giữ chức Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 1 Thuỷ quân Lục chiến ''(sau này có danh xưng là Tiểu đoàn [[Quái Điểu]])''.
| năm phục vụ= 1953-1975
==Quân đội Việt Nam Cộng hòa==
| cấp bậc= [[Hình:US-O8 insignia.svg|23px]] [[Thiếu tướng]]
Năm 1958: Sau khi sát nhập Quân đội Việt Nam Cộng hòa được 3 năm, ông được thăng cấp [[Trung úy]], giữ chức vụ Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 1 Thuỷ quân Lục chiến.
| đơn vị= Sư đoàn Thủy quân Lục chiến
| chỉ huy= Quân đội Quốc gia<br/>Quân lực Việt Nam Cộng hòa
}}
'''Bùi Thế Lân''' (1932-2014), nguyên là tướng lĩnh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], mang quân hàm [[Thiếu tướng]]. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị được mở ra ở Nam phần dưới thời Quốc gia Việt Nam. Ra trường, ông được chọn phục vụ Binh chủng [[Thủy quân lục chiến Việt Nam Cộng hòa|Thủy quân Lục chiến]]. Trong suốt thời gian tại ngũ ông chỉ phục vụ Binh chủng của mình. Ban đầu chỉ là một viên Thiếu úy Đại đội trưởng. Mười tám năm sau ông đã là một vị tướng Tư lệnh Binh chủng (1972-1975). Ông là một trong ba Chuẩn tướng được thăng cấp Thiếu tướng vào những ngày cuối cùng của Quân lực Việt Nam Cộng hòa ''(Thiếu tướng [[Lê Minh Đảo]], Tư lệnh Sư đoàn 18 bộ binh Thiếu tướng [[Phan Đình Niệm]], Tư lệnh Sư đoàn 22 bộ binh).
==Tiếu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh vào tháng 11 năm 1932 tại [[Hà Nội]] và là thứ nam trong một gia đình khá giả. Thời niên thiếu, ông đã học qua các trường Chu Văn An và Dũng Lạc, Hà Nội. Tốt nghiệp Trung học phổ thông chương trình Pháp. Văn bằng Tú tài 1. Song thân là cụ Bùi Thế Quỳnh và cụ Lê Thị Thân ''(mất ngày 25/5/2000 tại Montréal, Canada. Hưởng thọ 96 tuổi).


Anh cả ông là Y sĩ Trung tá Bùi Thế Cầu: ''(sinh năm 1929. Tốt nghiệp [[Trường Đại học Quân Y]]. Năm 1965, là Tỉnh trưởng tỉnh [[Gia Định]], sau giải ngũ cùng cấp).
Năm 1960: Ông được cử giữ chức Tham mưu trưởng Liên đoàn ''(sau cải danh thành Lữ đoàn)'' Thuỷ quân Lục chiến.


Năm 1961: Tháng 6, ông được thăng cấp [[Đại úy]] giữ chức Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 4 Thuỷ quân Lục chiến (sau này có danh xưng là Tiểu đoàn [[Kình Ngư]])''.
Giữa năm 1953, thi hành lệnh động viên ông nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''' ''(Tổng chỉ huy là [[Quốc trưởng]] [[Bảo Đại]])'', mang số quân: 52/700.453. Theo học khoá 4 Cương Quyết tại trường [[Trường Bộ binh Thủ Đức|Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức]] ''(khai giảng: 7/11/1953, mãn khoá 1/6/1954)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]]. Ra trường, ông được giữ chức Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 1 Thuỷ quân Lục chiến ''(sau này có danh xưng là Tiểu đoàn [[Quái Điểu]]).
==Quân đội Việt Nam Cộng hòa==
Năm 1958, sau 3 năm chuyển sang cơ cấu Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được thăng cấp [[Trung úy]], giữ chức vụ Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 1 Thuỷ quân Lục chiến.


Đầu năm 1960, ông được cử giữ chức Tham mưu trưởng Liên đoàn ''(sau cải danh thành Lữ đoàn)'' Thuỷ quân Lục chiến.
Năm 1963: Bàn giao chức Tiểu đoàn 4 lại cho Đại úy [[Lê Hằng Minh]] ''(Năm 1966 tử trận tại Phong Điền, Thừa Thiên ở cấp Trung tá khi đang chỉ huy & điều động Tiểu đoàn hành quân ra Quảng Trị)''. Để lên đường du học khoá Chỉ huy & Tham mưu Thuỷ quân Lục chiến tại căn cứ [[Quantico, Virginia]], Hoa Kỳ.


Tháng 6 năm 1961, ông được thăng cấp [[Đại úy]] và được chỉ định làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 4 Thuỷ quân Lục chiến ''(sau này có danh xưng là Tiểu đoàn [[Kình Ngư]])''. Qua năm 1963, bàn giao Tiểu đoàn 4 lại cho Đại úy [[Lê Hằng Minh]] ''(Năm 1966 tử trận tại Phong Điền, Thừa Thiên ở cấp Trung tá khi đang chỉ huy & điều động Tiểu đoàn hành quân ra Quảng Trị)''. Để lên đường du học khoá Chỉ huy & Tham mưu Thuỷ quân Lục chiến tại căn cứ [[Quantico, Virginia]], Hoa Kỳ.
Năm 1964: Giữa tháng 3, ông được cử làm Tham mưu trưởng Lữ đoàn Thuỷ quân Lục chiến thay thế Thiếu tá [[Trần Văn Nhựt]] đi làm Phụ tá Tùy viên Quân lực tại Manila, Philippines. Đồng thời ông được thăng cấp [[Thiếu tá]].


Giữa tháng 3 năm 1964, ông được cử làm Tham mưu trưởng Lữ đoàn Thuỷ quân Lục chiến thay thế Thiếu tá [[Trần Văn Nhựt]] đi làm Phụ tá Tùy viên Quân lực tại Manila, Philippines. Đồng thời ông được thăng cấp [[Thiếu tá]]. Đến ngày 1/11 năm 1965 ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm.
Năm 1965: Ngày 1/11 ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm.


Năm 1966: Ông được đặc cách thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. ''(thời gian này ông vẫn đương chức Tham mưu trưởng Lữ đoàn. Tư lệnh Lữ đoàn là Thiếu tướng [[Lê Nguyên Khang]])''.
Ngày 1/11/1966, ông được đặc cách thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. ''(thời gian này ông vẫn đương chức Tham mưu trưởng Lữ đoàn. Tư lệnh Lữ đoàn là Thiếu tướng [[Lê Nguyên Khang]]).
*''Năm 1968 Lữ đoàn Thuỷ quân Lục chiến được nâng cấp lên thành Sư đoàn Tổng trừ bị cho Bộ Tổng tham mưu''.
:''Năm 1968 Lữ đoàn Thuỷ quân Lục chiến được nâng cấp lên thành Sư đoàn Tổng trừ bị cho Bộ Tổng tham mưu.


Năm 1971: Ông được bổ nhiệm chức Tư lệnh phó Sư đoàn Thuỷ quân Lục chiến kiêm Tham mưu trưởng.
Năm 1971, ông được chỉ định làm Tư lệnh phó Sư đoàn Thuỷ quân Lục chiến kiêm Tham mưu trưởng.


Năm 1972: Tháng 5, ông được bổ nhiệm vào chức vụ Tư lệnh Sư đoàn Thuỷ quân Lục chiến thay thế Trung tướng Lê Nguyên Khang đi làm Tổng thanh tra Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ngay sau đó ông được vinh thăng [[Chuẩn tướng]].
Tháng 5 năm 1972, ông được bổ nhiệm vào chức vụ Tư lệnh Sư đoàn Thuỷ quân Lục chiến thay thế Trung tướng Lê Nguyên Khang đi làm Tổng thanh tra Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ngay sau đó ông được vinh thăng hàm [[Chuẩn tướng]].


==1975==
==1975==
Đầu tháng 4, ông được vinh thăng [[Thiếu tướng]].
Đầu tháng 4, ông được vinh thăng hàm [[Thiếu tướng]].


Sau ngày 30-4-1975 định cư tại Houston, Texas, Hoa Kỳ.
Sau ngày 30 tháng 4, định cư tại Houston, Texas, Hoa Kỳ.


Ngày 14/1/2014 ông từ trần tại San Jose, California, Hoa Kỳ. Hưởng thọ 82 tuổi.
Ngày 14/1/2014 ông từ trần tại San Jose, California, Hoa Kỳ. Hưởng thọ 82 tuổi.
Dòng 36: Dòng 44:
==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}
* {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=2011 |title=Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hoà |publisher=Hương Quê |isbn=978-0-9852-1820-1}} {{cần số trang}}
* {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=2011 |title=Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hoà |publisher=Hương Quê |isbn=978-0-9852-1820-1}} tr 297-298.


{{Thời gian sống|1932|2014}}
{{Thời gian sống|1932|2014}}


[[Thể loại:Người Hà Nội]]
[[Thể loại:Thiếu tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Thiếu tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Hà Nội]]

Phiên bản lúc 00:35, ngày 5 tháng 12 năm 2015

Bùi Thế Lân
Sinh1932
Hà Nội, VN
Mất14-1-2014 (82 tuổi)
Hoa Kỳ
Thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Năm tại ngũ1953-1975
Quân hàm Thiếu tướng
Đơn vịSư đoàn Thủy quân Lục chiến
Chỉ huyQuân đội Quốc gia
Quân lực Việt Nam Cộng hòa

Bùi Thế Lân (1932-2014), nguyên là tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang quân hàm Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị được mở ra ở Nam phần dưới thời Quốc gia Việt Nam. Ra trường, ông được chọn phục vụ Binh chủng Thủy quân Lục chiến. Trong suốt thời gian tại ngũ ông chỉ phục vụ Binh chủng của mình. Ban đầu chỉ là một viên Thiếu úy Đại đội trưởng. Mười tám năm sau ông đã là một vị tướng Tư lệnh Binh chủng (1972-1975). Ông là một trong ba Chuẩn tướng được thăng cấp Thiếu tướng vào những ngày cuối cùng của Quân lực Việt Nam Cộng hòa (Thiếu tướng Lê Minh Đảo, Tư lệnh Sư đoàn 18 bộ binh và Thiếu tướng Phan Đình Niệm, Tư lệnh Sư đoàn 22 bộ binh).

Tiếu sử & Binh nghiệp

Ông sinh vào tháng 11 năm 1932 tại Hà Nội và là thứ nam trong một gia đình khá giả. Thời niên thiếu, ông đã học qua các trường Chu Văn An và Dũng Lạc, Hà Nội. Tốt nghiệp Trung học phổ thông chương trình Pháp. Văn bằng Tú tài 1. Song thân là cụ Bùi Thế Quỳnh và cụ Lê Thị Thân (mất ngày 25/5/2000 tại Montréal, Canada. Hưởng thọ 96 tuổi).

Anh cả ông là Y sĩ Trung tá Bùi Thế Cầu: (sinh năm 1929. Tốt nghiệp Trường Đại học Quân Y. Năm 1965, là Tỉnh trưởng tỉnh Gia Định, sau giải ngũ cùng cấp).

Giữa năm 1953, thi hành lệnh động viên ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia (Tổng chỉ huy là Quốc trưởng Bảo Đại), mang số quân: 52/700.453. Theo học khoá 4 Cương Quyết tại trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức (khai giảng: 7/11/1953, mãn khoá 1/6/1954). Tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy. Ra trường, ông được giữ chức Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 1 Thuỷ quân Lục chiến (sau này có danh xưng là Tiểu đoàn Quái Điểu).

Quân đội Việt Nam Cộng hòa

Năm 1958, sau 3 năm chuyển sang cơ cấu Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được thăng cấp Trung úy, giữ chức vụ Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 1 Thuỷ quân Lục chiến.

Đầu năm 1960, ông được cử giữ chức Tham mưu trưởng Liên đoàn (sau cải danh thành Lữ đoàn) Thuỷ quân Lục chiến.

Tháng 6 năm 1961, ông được thăng cấp Đại úy và được chỉ định làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 4 Thuỷ quân Lục chiến (sau này có danh xưng là Tiểu đoàn Kình Ngư). Qua năm 1963, bàn giao Tiểu đoàn 4 lại cho Đại úy Lê Hằng Minh (Năm 1966 tử trận tại Phong Điền, Thừa Thiên ở cấp Trung tá khi đang chỉ huy & điều động Tiểu đoàn hành quân ra Quảng Trị). Để lên đường du học khoá Chỉ huy & Tham mưu Thuỷ quân Lục chiến tại căn cứ Quantico, Virginia, Hoa Kỳ.

Giữa tháng 3 năm 1964, ông được cử làm Tham mưu trưởng Lữ đoàn Thuỷ quân Lục chiến thay thế Thiếu tá Trần Văn Nhựt đi làm Phụ tá Tùy viên Quân lực tại Manila, Philippines. Đồng thời ông được thăng cấp Thiếu tá. Đến ngày 1/11 năm 1965 ông được thăng cấp Trung tá tại nhiệm.

Ngày 1/11/1966, ông được đặc cách thăng cấp Đại tá tại nhiệm. (thời gian này ông vẫn đương chức Tham mưu trưởng Lữ đoàn. Tư lệnh Lữ đoàn là Thiếu tướng Lê Nguyên Khang).

Năm 1968 Lữ đoàn Thuỷ quân Lục chiến được nâng cấp lên thành Sư đoàn Tổng trừ bị cho Bộ Tổng tham mưu.

Năm 1971, ông được chỉ định làm Tư lệnh phó Sư đoàn Thuỷ quân Lục chiến kiêm Tham mưu trưởng.

Tháng 5 năm 1972, ông được bổ nhiệm vào chức vụ Tư lệnh Sư đoàn Thuỷ quân Lục chiến thay thế Trung tướng Lê Nguyên Khang đi làm Tổng thanh tra Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ngay sau đó ông được vinh thăng hàm Chuẩn tướng.

1975

Đầu tháng 4, ông được vinh thăng hàm Thiếu tướng.

Sau ngày 30 tháng 4, định cư tại Houston, Texas, Hoa Kỳ.

Ngày 14/1/2014 ông từ trần tại San Jose, California, Hoa Kỳ. Hưởng thọ 82 tuổi.

Tham khảo

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hoà. Hương Quê. ISBN 978-0-9852-1820-1.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) tr 297-298.