Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trịnh Gia Dĩnh”
n →2006 đến nay: Đột phá thành công: sửa chính tả 3, replaced: Diễn Viên → Diễn viên using AWB |
|||
Dòng 34: | Dòng 34: | ||
Trong năm 2006, Trịnh Gia Dĩnh đã đoạt giải thưởng đầu tiên của mình từ TVB, giải "Nam Diễn Viên Chính được yêu thích nhất" trong "Tình yêu dưới vòm trời". Anh đã rất ngạc nhiên và cảm xúc nói rằng "Mẹ tôi đã ủng hộ tôi trong suốt 13 năm qua, tối nay tôi có thể nói cho mẹ biết rằng, cuối cùng con trai của mẹ cũng đã có chỗ đứng trong ngành công nghiệp giải trí này. Tôi muốn nói với các diễn viên khác rằng, thời gian cũng như sự kiên nhẫn sẽ làm cho ước mơ của bạn trở thành sự thật". Anh cũng đã cảm ơn người điều hành TVB [[Lạc Dị Linh]] và anh cũng là diễn viên yêu thích của Giám Chế [[Vương Tâm Úy]] tại TVB. |
Trong năm 2006, Trịnh Gia Dĩnh đã đoạt giải thưởng đầu tiên của mình từ TVB, giải "Nam Diễn Viên Chính được yêu thích nhất" trong "Tình yêu dưới vòm trời". Anh đã rất ngạc nhiên và cảm xúc nói rằng "Mẹ tôi đã ủng hộ tôi trong suốt 13 năm qua, tối nay tôi có thể nói cho mẹ biết rằng, cuối cùng con trai của mẹ cũng đã có chỗ đứng trong ngành công nghiệp giải trí này. Tôi muốn nói với các diễn viên khác rằng, thời gian cũng như sự kiên nhẫn sẽ làm cho ước mơ của bạn trở thành sự thật". Anh cũng đã cảm ơn người điều hành TVB [[Lạc Dị Linh]] và anh cũng là diễn viên yêu thích của Giám Chế [[Vương Tâm Úy]] tại TVB. |
||
Vai diễn quan trọng và đột phá đầu tiên của anh trong năm 2007 với bộ phim ''[[Cảnh sát tài ba]]'' của TVB đã có ratings khá cao. Trong phim, anh đã diễn vai phản diện Aaren. Năm 2008 trong câu chuyện li kì ''[[Tìm lại một nửa]]'', anh đã diễn vai một nhân vật đã từng bị ngồi tù Thừa Hi. Điều quan trọng là anh đã nhận được nhũng lời khen ngợi từ phía khán giả. Vai diễn này hiện đang được xem là hay nhất của anh trong những vai khác mà anh đã tham gia. Nó đã mang đến cho anh một chỗ trong top 5 danh sách đề cử Nam Diễn |
Vai diễn quan trọng và đột phá đầu tiên của anh trong năm 2007 với bộ phim ''[[Cảnh sát tài ba]]'' của TVB đã có ratings khá cao. Trong phim, anh đã diễn vai phản diện Aaren. Năm 2008 trong câu chuyện li kì ''[[Tìm lại một nửa]]'', anh đã diễn vai một nhân vật đã từng bị ngồi tù Thừa Hi. Điều quan trọng là anh đã nhận được nhũng lời khen ngợi từ phía khán giả. Vai diễn này hiện đang được xem là hay nhất của anh trong những vai khác mà anh đã tham gia. Nó đã mang đến cho anh một chỗ trong top 5 danh sách đề cử Nam Diễn viên Chính được Yêu Thích Nhất tại lễ kỉ niệm TVB 2008. Anh đã tuột mất giải thưởng vào tay nam diễn viên kì cựu [[Hạ Vũ]], người vào vai Cam Thái Tổ trong bộ phim ''[[Sức mạnh tình thâm]]''. |
||
==Các phim đã tham gia== |
==Các phim đã tham gia== |
Phiên bản lúc 11:07, ngày 11 tháng 4 năm 2016
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Trịnh Gia Dĩnh 鄭嘉穎 | |
---|---|
Trịnh Gia Dĩnh năm 2007 | |
Sinh | Trịnh Gia Dĩnh 15 tháng 8, 1969 San Francisco, Hoa Kì |
Tên khác | Kevin Cheng |
Nghề nghiệp | Diễn viên, Ca sĩ |
Bạn đời | Trần Khải Lâm |
Trịnh Gia Dĩnh (sinh ngày 15 tháng 8 năm 1969) là nam diễn viên truyền hình, ca sĩ nổi tiếng Hồng Kông. Hiện nay anh đang là diễn viên dưới sự quản lí của TVB. Đến năm 2004, với thành công của vai Lương Gia Minh trong bộ phim Tiết tấu tình yêu, anh mới thực sự nổi tiếng. Đặc biệt với vai Thẫm Lãng trong bộ phim Tình yêu dưới vòm trời, anh đã giành được giải thưởng "Nam diễn viên chính được yêu thích nhất" của TVB năm 2006.
Tiểu sử
Trịnh Gia Dĩnh sinh tại San Francisco, Hoa Kì. Anh đã chuyển đến Hồng Kông từ rất sớm và trải qua thời niên thiếu ở đây. Anh học tiểu học ở trường Tiểu học Hoa Nhân và sau đó là trường trung học Alhambra và trường Quốc tế Hồng Kông. Trong thời gian đi học, năm 12 tuổi, mẹ anh đã gửi anh tới San Francisco sống với người cậu được 2 năm. Tuy nhiên sau đó anh đã trở lại Hồng Kông khi mẹ anh từ bỏ ý định di cư sang Mĩ.
Trịnh Gia Dĩnh đến Canada học nốt bậc trung học. Sau đó anh đến Mĩ và học ngành Kĩ thuật xây dựng tại Đại học California. Tuy nhiên do cái chết của cha anh, anh đã không hoàn tất được khoá học và đã trở về Hồng Kông ở với mẹ và bắt đầu sự nghiệp ca hát.
Sự nghiệp
1993-2003
Năm 16 tuổi khi vẫn còn học trường trung học ở Hồng Kông, Trịnh Gia Dĩnh đã tham gia vào cuộc thi "Tuyển Lựa Tài Năng mới" do TVB tổ chức. Tuy nhiên, anh đã bỏ giữa chừng vì anh không sẵn sàng cho sự nghiệp ca hát của mình tại thời điểm đó. Khi trở lại Hồng Kông sau cái chết của cha, lúc đó anh đã hơn 20 tuổi. Anh quyết định tiếp tục theo đuổi sự nghiệp ca hát. Trịnh Gia Dĩnh đã kí hợp đồng với PolyGram vào năm 1993 và anh đã phát hành album đầu tay trong cùng năm đó. Anh được coi là sự phát hiện mới có tiềm năng và nhận được giải thưởng "Nghệ sĩ mới được yêu thích nhất" năm 1994. Tuy nhiên, tin đồn đã sớm bắt đầu nảy sinh sau việc hẹn hò của anh với nữ ca sĩ Vương Hinh Bình. Đây là nguyên nhân gây ra xung đột giữa anh và người quản lí của mình Dai See-Chung. Người quản lí của Trịnh Gia Dĩnh đã thay đổi và đẩy anh tới hợp tác với ngành công nghiệp giải trí Đài Loan. Anh đã chuyển tới Đài Loan phát hành album và tham gia một số bộ phim khác bằng tiếng phổ thông. Tất cả đều không mang lại thành công cho sự nghiệp của anh.
Trịnh Gia Dĩnh đã được phát hiện sau vai diễn của anh trong bộ phim Đao kiếm vô tình của Đài Loan, trong đó anh diễn vai phản diện Giang Ngọc Lãng. Sau đó anh đã về Hồng Kông và đã kí hợp đồng với TVB cho tới những năm sau này. Anh bắt đầu với những vai diễn nhỏ cho tới năm 2004 anh chính thức được giao vai nam chính trong bộ phim "Tiết tấu tình yêu".
2006 đến nay: Đột phá thành công
Trịnh Gia Dĩnh đã trở nên nổi tiếng sau khi anh được đóng vai nam chính trong bộ phim lãng mạn TVB "Tình yêu dưới vòm trời" bên cạnh Châu Lệ Kỳ và Huỳnh Tông Trạch. Sự nghiệp ca hát của anh cũng bắt đầu gặt hái thành công khi tất cả mọi người đều biết "Liu Jia-Chang" mang tên "无可奈何". Trong cùng một năm anh đã phát hành album tiếng Quảng Đông và tổ chức mini concert. Chu Lệ Kì, Lâm Phong và Dương Thiên Hoa cũng là những khách mời trong mini concert của anh.
Trong năm 2006, Trịnh Gia Dĩnh đã đoạt giải thưởng đầu tiên của mình từ TVB, giải "Nam Diễn Viên Chính được yêu thích nhất" trong "Tình yêu dưới vòm trời". Anh đã rất ngạc nhiên và cảm xúc nói rằng "Mẹ tôi đã ủng hộ tôi trong suốt 13 năm qua, tối nay tôi có thể nói cho mẹ biết rằng, cuối cùng con trai của mẹ cũng đã có chỗ đứng trong ngành công nghiệp giải trí này. Tôi muốn nói với các diễn viên khác rằng, thời gian cũng như sự kiên nhẫn sẽ làm cho ước mơ của bạn trở thành sự thật". Anh cũng đã cảm ơn người điều hành TVB Lạc Dị Linh và anh cũng là diễn viên yêu thích của Giám Chế Vương Tâm Úy tại TVB.
Vai diễn quan trọng và đột phá đầu tiên của anh trong năm 2007 với bộ phim Cảnh sát tài ba của TVB đã có ratings khá cao. Trong phim, anh đã diễn vai phản diện Aaren. Năm 2008 trong câu chuyện li kì Tìm lại một nửa, anh đã diễn vai một nhân vật đã từng bị ngồi tù Thừa Hi. Điều quan trọng là anh đã nhận được nhũng lời khen ngợi từ phía khán giả. Vai diễn này hiện đang được xem là hay nhất của anh trong những vai khác mà anh đã tham gia. Nó đã mang đến cho anh một chỗ trong top 5 danh sách đề cử Nam Diễn viên Chính được Yêu Thích Nhất tại lễ kỉ niệm TVB 2008. Anh đã tuột mất giải thưởng vào tay nam diễn viên kì cựu Hạ Vũ, người vào vai Cam Thái Tổ trong bộ phim Sức mạnh tình thâm.
Các phim đã tham gia
Năm | Tên phim | Nhân vật | Nhà sản xuất | Giải thưởng TVB |
---|---|---|---|---|
1994 | Cả nhà cùng vui - Mind Your Own Business 開心華之里 |
Cameo | TVB | |
1999 | Đao kiếm vô tình - The Legendary Twins 绝代双骄 |
Giang Ngọc Lãng 江玉郎 |
Đài Loan | |
2002 | Chuyện tình trên mạng - Network Love Story | Lục Nãi Thánh | TVB/CCTV | |
Liệt hoả hùng tâm 2 - Burning Flame II 烈火雄心II |
Kỉ Hưng Điền (Mark) 紀興田 |
TVB | ||
Cơ hội mong manh - Slim Chances 我要Fit一Fit |
Thi Tự Cường 施自强 |
TVB | ||
2003 | Anh yêu em - The Threat of Love II LovingYou我愛你2 |
2nd male-lead | TVB | |
Se duyên - Better Halves 金牌冰人 |
Cameo | TVB | ||
Thiếu gia vùng Tây Quan - Point of No Return 西關大少 |
Trần Kế Đường 陳繼棠 |
TVB | ||
Sự hoàn hảo - Not Just A Pretty Face 美麗在望 |
Hoắc Vi Thuấn (Wilson) 霍韋舜 |
TVB | ||
Tuổi trung niên - Life Begins At Forty 花样中年 |
Hình Chí Kiện 邢志健 |
TVB | ||
2004 | Tiết tấu tình yêu - Hard Fate 翡翠戀曲 |
Lương Gia Minh 梁家明(Ken) |
TVB | |
Ảo tưởng - Placebo Cure 心理心裏有個謎 |
Thẩm Tổ Nghiêu (Joe) 沈祖堯 |
TVB | ||
30 ngày điều tra - Split Second 爭分奪秒 |
Vương Gia Huy 黃家輝(Vincent) |
TVB | ||
2005 | Gia vị cuộc sống - Food For Life Yummy Yummy |
Trần Gia Lạc (Gà con) 陳家樂 |
TVB | |
2006 | Vượt lên chính mình - Trimming Success 飛短留長父子兵 |
Phạm Thiên Lãng 范天朗(Jason) |
TVB | Nam diễn viên được đề cử nhiều nhất (Top 5) |
Tình yêu dưới vòm trời - Under the Canopy of Love 天幕下的戀人 |
Thẫm Lãng 沈朗(Alan) |
TVB | Nam diễn viên hay nhất Nam diễn viên được yêu thích nhất (Top 5) Nam diễn viên được đề cử nhiều nhất (Top 5) | |
2007 | Cường kiếm - Devil's Disciples 強劍 |
Kinh Nghệ 荊磊 |
TVB | Nam diễn viên được đề cử nhiều nhất (Top 20) |
Bức hoạ cuộc đời - Life Art 寫意人生 |
Phương Tử Thông 方子聰(Ryan) |
TVB | ||
Cảnh sát tài ba - The Ultimate Crime Fighter 通天幹探 |
Trang Văn Hi 莊文希(Aaren) |
TVB | Nam diễn viên được yêu thích nhất (Top 24) | |
2008 | Hạnh phúc ảo - The Seventh Day 最美麗的第七天 |
Du Chí Dĩnh 游志穎 |
TVB | |
Bằng chứng thép II - Forensic Heroes II 法證先鋒II |
Dương Dật Thăng 楊逸昇(Ivan) |
TVB | ||
Tìm lại một nửa - Last One Standing 與敵同行 |
Trương Thừa Hi 張承希 |
TVB | Nam diễn viên được đề cử nhiều nhất (Top 5) Nam diễn viên được yêu thích nhất (Top 10) | |
2009 | Liệt hoả hùng tâm 3 - Burning Flame III 烈火雄心III |
Trác Bách Vũ 卓柏宇(Rex) |
TVB | Nam diễn viên được đề cử nhiều nhất (Top 15) |
Cung tâm kế - Beyond the Realm of Conscience 宮心計 |
Cao Hiển Dương 高顯揚 |
TVB | Nam diễn viên được yêu thích nhất (Top 15) | |
2010 | Thiết mã tầm kiều - Iron Horse Seeking Bridge 鐵馬尋橋 Nộ Hỏa Nhai Đầu 1 và 2 |
Cố Kiên Thành / Cố Nhữ Chương / La Tiểu Đông
La Lực Á (Law Pa) |
TVB | |
2011 | Bộ Bộ kinh tâm - Scarlet Heart步步驚心 | Bát a ca Dận Tự | HBS | |
2012 | Tây Thi tình sử (Anh Hùng) | Ngô Vương Phù Sai | ||
2013 | Diệp Vấn - Ip Man 葉問 |
Diệp Vấn | ||
Hoa Tư Dẫn | Tô Dự |
Các bài hát
- 2005: Yummy Yummy Main Theme - 《與朋友共》(With Friends) - song ca với Lâm Phong
- 2005: Yummy Yummy Sub Theme - 《三角兩面》(Three Corners With Two Sides)
- 2006: Trimming Success Main Theme - 《愛平凡》(Love Ordinary)
- 2006: Under the Canopy of Love Main Theme - 《請講》(Please Say) - song ca với Chu Lệ Kì
- 2006: 2006 World Cup Theme - 《Put Your Hands Up》 - hát với Lâm Phong, Ngô Trác Hi và Hoàng Tông Trạch
- 2007: Life Art Main Theme - 《活得寫意》(Live an Enjoyable Life)
- 2007: Devil's Disciples Main Theme - 《強劍》(Sacred Sword) - song ca với Hoàng Tông Trạch
- 2008: The Seventh Day Main Theme - 《最美麗的第七天》(The Most Beautiful Seventh Day)
- 2008: The Seventh Day Sub Theme - 《抱著空氣》(Embracing the Air) - song ca với Chu Lệ Kì
- 2009: Burning Flame III Sub Theme - 《有意》(Intentions) - song ca với Hồ Hạnh Nhi