Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phạt Hưu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Alphama Tool, General fixes
n →‎Xem thêm: clean up, replaced: → (8), → (7) using AWB
Dòng 38: Dòng 38:


{{Persondata
{{Persondata
| name = Beolhyu của Silla
| name = Beolhyu của Silla
| alternative names =
| alternative names =
| short description =
| short description =
| date of birth =
| date of birth =
| place of birth =
| place of birth =
| date of death = 196
| date of death = 196
| place of death =
| place of death =
}}
}}
[[Thể loại:Vua Tân La]]
[[Thể loại:Vua Tân La]]
[[Thể loại:Mất 196]]
[[Thể loại:Mất 196]]
[[Thể loại:Năm sinh không rõ]]




{{korea-bio-stub}}
{{korea-bio-stub}}
[[Thể loại:Năm sinh không rõ]]

Phiên bản lúc 10:05, ngày 1 tháng 8 năm 2016

Phạt Hưu
Hangul
벌휴 이사금, 발휘이사금
Hanja
伐休尼師今, 發暉尼師今
Romaja quốc ngữBeolhyu Isageum, Balhwi Isageum
McCune–ReischauerPŏrhyu Isagŭm, Parhwi Isagŭm
Hán-ViệtPhạt Hưu ni sư kim, Phát Huy ni sư kim

Phạt Hưu (mất 196, trị vì 184–196) là vị quốc vương thứ 9 của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông cũng được biết đến với tên Phạt Hưu ni sư kim, ni sư kim (isageum) là một tước hiệu lãnh đạo trong thời kỳ đầu của Tân La. Là hậu duệ của vị quốc vương thứ 4 Thoát Giải, ông mang họ Tích (Seok).

Bối cảnh

Theo Tam quốc sử ký (Samguk Sagi) thuật lại thì ông được người dân tôn làm quốc vương sau khi người tiền vị là A Đạt La ni sư kim qua đời mà không có con trai nối dõi. Sự lên ngôi của ông đã chấm dứt việc các thành viên thuộc gia tộc Phác Park/Bak, tức hậu duệ của người sáng lập Hách Cư Thế kế vị nhau cai trị đất nước

Phạt Hưu được chép là cháu nội của Thoát Giải ni sư kim, song điều này được đặt nghi vấn vì ông lên ngôi sau khi Thoát Giải chết 104 năm. Mẹ của ông thuộc gia tộc Kim.

Trị vì

Năm 185, ông chinh phục một thị quốc nhỏ tên là Triệu Văn Quốc (Somun-guk, nay thuộc Uiseong). Tân La đã có các cuộc chiến với nước láng giềng Bách Tế năm 188 (quanh Jincheon), 189, và 190 (quanh Yecheon).

Gia đình

Tham khảo

Xem thêm