Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Theodore M. Davis”
Dòng 4: | Dòng 4: | ||
== Tiểu sử == |
== Tiểu sử == |
||
Theodore Montgomery Davis sinh ra ở [[Springfield]], [[New York]] năm 1838. Sau sự nghiệp làm [[luật sư]] và [[kinh doanh]], ông chuyển đến [[Newport]], đảo [[Rhodes|Rhode]] năm 1882, nơi mà ông ấy đã xây dựng một lâu đài được gọi là " |
Theodore Montgomery Davis sinh ra ở [[Springfield]], [[New York]] năm 1838. Sau sự nghiệp làm [[luật sư]] và [[kinh doanh]], ông chuyển đến [[Newport]], đảo [[Rhodes|Rhode]] năm 1882, nơi mà ông ấy đã xây dựng một lâu đài được gọi là "The Reef" (sau đó gọi là "The Bells") ở Ocean Avenue.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.thenewportbuzz.com/the-bells-brenton-point-newport-ri/206064/|title=The Bells Brenton Point State Park, Newport, RI|date=April 2, 2013|publisher=Buzz Media LLC|last=Winthrop|first=Christian}}</ref> |
||
Mặc dù |
Mặc dù đã cưới nhưng Davis vẫn có một người tình nhân khác là Emma Andrews, từ năm 1887 cho đến khi ông chết. Andrews là em họ của vợ ông, Annie.<ref name="Adams">{{Chú thích sách}}</ref> |
||
Ông đã trải qua |
Ông đã trải qua một kỳ khai quật ở [[châu Âu]] vào [[mùa đông]] ở [[Ai cập]] (từ năm 1900). Trong mùa đông năm 1915, ông không đi đến Ai cập vì vấn đề sức khỏe và ông cũng không thuê nhà khảo cổ từ [[Florida]] là William Jennings Bryan đến khai quật. Ông chết vào cuối tháng hai năm đó.<ref name="NYT">{{Chú thích báo}}</ref> |
||
== Cuộc khai quật == |
== Cuộc khai quật == |
Phiên bản lúc 10:14, ngày 21 tháng 12 năm 2016
Trang hay phần này đang được viết mới, mở rộng hoặc đại tu. Bạn cũng có thể giúp xây dựng trang này. Nếu trang này không được sửa đổi gì trong vài ngày, bạn có thể gỡ bản mẫu này xuống. Nếu bạn là người đã đặt bản mẫu này, đang viết bài và không muốn bị mâu thuẫn sửa đổi với người khác, hãy treo bản mẫu {{đang sửa đổi}} .Sửa đổi cuối: Tran Trong Nhan (thảo luận · đóng góp) vào 7 năm trước. (làm mới) |
Theodore M. Davis (1838 – ngày 23 tháng 2, năm 1915), là một luật sư người Mỹ và là người nổi tiếng nhất trong các cuộc khai quật ở Thung lũng của các vị Vua Ai cập giữa 1902 và 1914.[1]
Tiểu sử
Theodore Montgomery Davis sinh ra ở Springfield, New York năm 1838. Sau sự nghiệp làm luật sư và kinh doanh, ông chuyển đến Newport, đảo Rhode năm 1882, nơi mà ông ấy đã xây dựng một lâu đài được gọi là "The Reef" (sau đó gọi là "The Bells") ở Ocean Avenue.[2]
Mặc dù đã cưới nhưng Davis vẫn có một người tình nhân khác là Emma Andrews, từ năm 1887 cho đến khi ông chết. Andrews là em họ của vợ ông, Annie.[3] Ông đã trải qua một kỳ khai quật ở châu Âu vào mùa đông ở Ai cập (từ năm 1900). Trong mùa đông năm 1915, ông không đi đến Ai cập vì vấn đề sức khỏe và ông cũng không thuê nhà khảo cổ từ Florida là William Jennings Bryan đến khai quật. Ông chết vào cuối tháng hai năm đó.[4]
Cuộc khai quật
Bắt đầu từ trong 1902 Davis hành động như riêng tư tài trợ cho các Cổ vật dịch Vụ. Vì sự thành công của mùa đầu tiên này, trong đó bao gồm những khám phá của KV45 (ngôi mộ của Userhet) và một cái hộp chứa da cái khố từ trên KV36 (ngôi mộ của Maiherpri), điều này đã được tài trợ mới mỗi năm cho đến năm 1905.[5] Trong thời gian này khai quật được tiến hành trong tên của ông của tổng thanh tra của đồ cổ cho Thượng Ai cập (giữa 1902 và năm 1904, Howard Carter và cho những năm 1904-1905 mùa James E. jenny reese clark).[6][7]
Năm 1905 Arthur Weigall, như mới thanh tra tướng thuyết phục Davis ký nhượng quyền mới cho công việc trong thung Lũng[8] và để sử dụng của mình, nhà khảo cổ. Dưới những điều kiện mới khai quật được thực hiện bởi Edward R. West (1905-1908), E. Harold Jones (1908-1911) và Harry Burton (1912-1914).[9] Nhưng bởi năm 1913, Davis đã trở thành vỡ mộng với những nỗ lực đó đã không mang lại một nguyên vẹn ngôi mộ hoàng gia, và bắt đầu chia sẻ niềm tin rằng thung lũng đã bị kiệt sức. Trong 1913-14 mùa ông cuối cùng đã nhượng để khai quật ở thung Lũng của các vị Vua. Nhượng sau đó chuyển đến Chúa Wales. Mặc dù khai quật bắt đầu trong 1914-1915 mùa sự nhượng bộ là không chính thức, có chữ ký cho đến năm 1915.[10]
Các cuộc khai quật thực hiện dưới Davis tài trợ là những người quan trọng nhất từng được thực hiện trong thung lũng: trong suốt 12 năm khoảng 30 ngôi mộ đã được phát hiện và/hoặc xóa tên ông[11] nổi tiếng nhất trong số họ là KV46 (ngôi mộ của người Khác và Tjuyu), KV55 ( Nghiệp nhớ tạm), KV57 (ngôi mộ của Horemheb) và KV54 (Tutankhamun ướp xác nhớ tạm). Với Carter là phát hiện của KV62, Tutankhamun mộ của năm 1922 Davis là ý kiến đó là "valley đã bị kiệt sức", đã được chứng minh là sai. Burton sau này nhớ lại rằng khi Davis chấm dứt cuối cùng của ông khai quật ở thung lũng, ra khỏi nỗi sợ hãi của cắt giảm gần ngôi mộ và các con đường, ông chỉ có hai mét từ phát hiện lối vào KV62.[12]
Danh sách của những khám phá và khai quật
- 1902: KV45
- NĂM 1903: KV20, KV43, KV60
- NĂM 1905: KV2, KV19, KV22, KV46, KV47, KV53
- NĂM 1906: KV48, KV49, KV50, KV51, KV52
- 1907: KV10, KV54, KV55
- NĂM 1908: KV56, KV57
- Năm 1909: KV58
- Năm 1910: KV61
- Năm 1912: KV3
- Năm 1913: KV7
Trong nền văn hóa phổ biến
Davis được miêu tả bởi William hy Vọng trong năm 2005 BBC nguyên nhân thất bại Ai cập.
Davis và ngôi mộ của nữ Hoàng Tiyi cũng nổi bật trong "Vượn Người bảo Vệ sự Cân bằng" bởi Elizabeth Peters, nơi ông được miêu tả như một vụng về tài tử quan tâm nhiều hơn trong việc khám phá lăng mộ hơn đào chúng và bảo vệ các nội dung.
Tài liệu tham khảo
- ^ Reeves, N.C., Valley of the Kings, (Kegan Paul, 1990) pp. 292-321
- ^ Winthrop, Christian (2 tháng 4 năm 2013). “The Bells Brenton Point State Park, Newport, RI”. Buzz Media LLC.
- ^ Chú thích trống (trợ giúp)
- ^ Chú thích trống (trợ giúp)
- ^ Davis, T.M., The Tomb of Queen Tîyî (KMT, 1990) p. iv
- ^ Reeves, C.N., Valley of the Kings (Kegan Paul, 1990) p.292
- ^ Davis, T.M., The Tomb of Queen Tîyî (KMT, 1990) p. iv
- ^ Reeves, C.N., Valley of the Kings (Kegan Paul, 1990) pp. 292-293, pp. 331-333
- ^ Reeves, C.N., Valley of the Kings (Kegan Paul, 1990) pp. 292-293
- ^ Winstone, H.V.F, Howard Carter, and the discovery of the tomb of Tutankhamun (Barzan, 2006) p. 108
- ^ Reeves, C.N., Valley of the Kings (Kegan Paul, 1990) p. 293
- ^ Reeves, C.N., The complete Tutankhamun (Thames and Hudson, 1990) p. 36