Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hoằng Trú”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 17: Dòng 17:


== Tiểu sử ==
== Tiểu sử ==
Hoàng tử Hoằng Trú là hoàng ngũ tử, con trai thứ 5 tính trong số hoàng tử sống tới khi tưởng thành của Ung Chính Đế, mẹ là  [[Hiếu Thánh Hiến hoàng hậu|Hiếu Thánh Hiến hoàng hậu]] Nư u[[Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu|H]]Hô [[Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu|i]]Lô c[[Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu|ế]]<nowiki/>thi [[Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu|u Kính Hiến Hoàng hậu]] Ô Lạt Na lạp thị nhận nuôi và dạy dỗ từ khi còn nhỏ.
Hoàng tử Hoằng Trú là hoàng ngũ tử, con trai thứ 5 tính trong số hoàng tử sống tới khi tưởng thành của Ung Chính Đế, mẹ là  [[Hiếu Thánh Hiến hoàng hậu|Hiếu Thánh Hiến hoàng]]<nowiki/>thi [[Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu|u Kính Hiến Hoàng hậu]] Ô Lạt Na lạp thị nhận nuôi và dạy dỗ từ khi còn nhỏ.


Năm [[Càn Long]] thứ 7 ([[1742]]), Càn Long Đế lấy ông làm người thừa tự cho hoàng thúc Du quận vương [[Dận Vu]] , sau đó phong Hoằng Trú làm '''Du Thân vương''' (愉親王).
Năm [[Càn Long]] thứ 7 ([[1742]]), Càn Long Đế lấy ông làm người thừa tự cho hoàng thúc Du quận vương [[Dận Vu]] , sau đó phong Hoằng Trú làm '''Du Thân vương''' (愉親王).

Phiên bản lúc 10:05, ngày 14 tháng 6 năm 2017

Hoằng Trú
弘昼
Hoàng tử Đại Thanh
Thông tin chung
Sinh(1712-01-05)5 tháng 1 năm 1712
Mất2 tháng 9 năm 1770(1770-09-02) (58 tuổi)
Tên đầy đủ
Ái Tân Giác La Hoằng Trú
(愛新覺羅·弘晝)
Thụy hiệu
Hoà Cung Thân vương (和恭親王)
Hoàng tộcÁi Tân Giác La
Thân phụThanh Thế Tông
Ung Chính hoàng đế
Thân mẫuThuần Khác Hoàng quý phi

Hoằng Trú (chữ Hán: 弘昼; 5 tháng 1 năm 1712 - 2 tháng 9 năm 1770) là vị hoàng tử thứ 5 tính trong tổng số những người trưởng thành của Thanh Thế Tông Ung Chính hoàng đế.

Tiểu sử

Hoàng tử Hoằng Trú là hoàng ngũ tử, con trai thứ 5 tính trong số hoàng tử sống tới khi tưởng thành của Ung Chính Đế, mẹ là  Hiếu Thánh Hiến hoàngthi u Kính Hiến Hoàng hậu Ô Lạt Na lạp thị nhận nuôi và dạy dỗ từ khi còn nhỏ.

Năm Càn Long thứ 7 (1742), Càn Long Đế lấy ông làm người thừa tự cho hoàng thúc Du quận vương Dận Vu , sau đó phong Hoằng Trú làm Du Thân vương (愉親王).

Năm Ung Chính thứ 11 (1733), ông được phong tước Du Thân vương (愉親王). Không giống như 2 người anh của mình là Tam a ca Hoằng Thời và Ngũ a ca Hoằng Lịch, ông đã giả vờ điên dại và tỏ ra nữ tính để né tránh sự tranh giành ngôi báu của cha mình. Sau khi qua đời được ban thuỵ là Cung (恭), hiệu đầy đủ là Du Cung Thân vương (愉恭亲王).

Gia quyến

Đích phúc tấn

  • Ô Trát Khố thị (乌札库氏)

Trắc phúc tấn

  • Chương Giai thị (章佳氏)
  • Thôi Giai thị (崔佳氏)

Hậu duệ

  1. Vĩnh Anh (永瑛), yểu mệnh, mẹ là Ô Trát Khố thị.
  2. Nhị tử, chết non, mẹ là Chương Giai thị.
  3. Tam tử, chết non, mẹ là Chương Giai thị.
  4. Vĩnh Tân (永璸; mất năm 1798), mẹ là Ô Trát Khố thị, thụ phong Nhị đẳng Phụng ân trấn quốc tướng quân (1754).
  5. Vĩnh Tu (永瑹;  1733 - 1772), mẹ là Ô Trát Khố thị, được phong Phụng ân phụ quốc công (1757), sau khi mất truy phong Hoà Cần Thân vương (和勤親王).
  6. Vĩnh Huân (永瑍; mất năm 1783), mẹ là Thôi Giai thị, thụ phong Nhị đẳng Phụng ân trấn quốc tướng quân (1779).
  7. Vĩnh Côn (永琨; mất năm 1803), mẹ là Ô Trát Khố thị, thụ phong Phụng ân phụ quốc công (1768).
  8. Vĩnh Tằng (永璔), yểu mệnh, mẹ là Ô Trát Khố thị.
  9. Hoà Thạc Hoà Uyển công chúa [和硕和婉公主; 24 tháng 7, 1734 – 2 tháng 5, 1760], trưởng nữ, được Thanh Cao Tông nhận làm nghĩa nữ, mẹ là Ô Trát Khố thị. Hạ giá lấy Ba Lâm Bắc Nhĩ Tế Cát Đặc thị vương công Đức Lặc Khắc (德勒克).

Xem thêm