Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Wehrmacht”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 37: | Dòng 37: | ||
== Nguồn gốc ra đời == |
== Nguồn gốc ra đời == |
||
Thuật ngữ ''Wehrmacht'' được dùng để gọi lực lượng vũ trang quốc gia. ''Wehrmacht'' được thông qua trong điều 47 của [[Hiến pháp]] [[Cộng hòa Weimar]](tên thường gọi chính phủ của nước Đức trong khoảng thời gian từ 1918 sau cuộc Cách mạng tháng 11) vào năm 1919, Trong Hiến pháp có ghi: '' Tổng thống có quyền chỉ huy tối cao tất cả các lực lượng quân đội Đế chế '' - ''Der Reichspräsident hat den Oberbefehl über die gesamte Wehrmacht des Reiches'' ("The Reich's President holds supreme command of all armed forces of the Reich"). Kể từ năm 1919, Lực lượng phòng vệ Đức được gọi là ''[[Reichswehr]]'', được thay thế bởi tên ''Wehrmacht'' vào 16 tháng 3 năm 1935. Cái tên ''Wehrmacht'' mặc dù để chỉ cho lực lượng quân đội Đức vào khoảng 1935-45, sau đó được thay thế bằng từ "Bundeswehr". Tuy nhiên, nó vẫn còn sử dụng cho vài thập kỉ sau năm 1945. Trong tiếng Anh thường xem ''Wehrmacht'' như là lực lượng vũ trang trên bộ mà chính xác phải gọi là ''[[Heer (1939-1945)|Heer]]'' ([[lục quân]]). |
Thuật ngữ ''Wehrmacht'' được dùng để gọi lực lượng vũ trang quốc gia. ''Wehrmacht'' được thông qua trong điều 47 của [[Hiến pháp]] [[Cộng hòa Weimar]](tên thường gọi chính phủ của nước Đức trong khoảng thời gian từ 1918 sau cuộc Cách mạng tháng 11) vào năm 1919, Trong Hiến pháp có ghi: '' Tổng thống có quyền chỉ huy tối cao tất cả các lực lượng quân đội Đế chế '' - ''Der Reichspräsident hat den Oberbefehl über die gesamte Wehrmacht des Reiches'' ("The Reich's President holds supreme command of all armed forces of the Reich"). Kể từ năm 1919, Lực lượng phòng vệ Đức được gọi là ''[[Reichswehr]]'', được thay thế bởi tên ''Wehrmacht'' vào 16 tháng 3 năm 1935. Cái tên ''Wehrmacht'' mặc dù để chỉ cho lực lượng quân đội Đức vào khoảng 1935-45, sau đó được thay thế bằng từ "Bundeswehr". Tuy nhiên, nó vẫn còn sử dụng cho vài thập kỉ sau năm 1945. Trong tiếng Anh thường xem ''Wehrmacht'' như là lực lượng vũ trang trên bộ của quân đội Đức mà chính xác phải gọi là ''[[Heer (1939-1945)|Heer]]'' ([[lục quân]]). |
||
== Quá trình hoạt động == |
|||
== Sự sụp đổ == |
|||
== Biên chế lực lượng == |
|||
== Xem thêm == |
== Xem thêm == |
Phiên bản lúc 15:56, ngày 11 tháng 12 năm 2018
Quân đội Đức Wehrmacht | |
---|---|
Balkenkreuz, còn gọi là chữ thập sắt, biểu tượng của Wehrmacht. | |
Hoạt động | 1935–1945[N 1] |
Quốc gia | Nazi Germany |
Phục vụ | Adolf Hitler |
Quân chủng | Heer (lục quân) Kriegsmarine (hải quân) Luftwaffe (không quân) |
Chức năng | lực lượng quân đội Phát xít Đức |
Quy mô | 20.700.000 (tổng cộng) 2.200.000 (1945) |
Bộ chỉ huy | Zossen |
Đặt tên theo | Adolf Hitler |
Màu sắc | Feldgrau |
Tham chiến | Nội chiến Tây Ban Nha Chiến tranh thế giới thứ hai |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy danh nghĩa | Adolf Hitler |
Chỉ huy nổi tiếng | Adolf Hitler Hermann Göring Wilhelm Keitel Erich Raeder Karl Dönitz Robert Ritter von Greim |
Huy hiệu | |
Biểu tượng nhận dạng | Balkenkreuz |
Biểu tượng nhận dạng | Swastika |
Wehrmacht ⓘ (viết bằng tiếng Đức, tạm dịch: Lực lượng Vệ quốc[N 2]) là tên thống nhất của các lực lượng vũ trang quân đội Đức Quốc xã từ năm 1935 đến năm 1945. Wehrmacht bao gồm Heer (lục quân), Kriegsmarine (hải quân) và Luftwaffe (không quân).[3] Đây là lượng chiến đấu chính của Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai, được đánh giá là lực lượng quân đội hùng mạnh nhất thế giới vào thời điểm này.
Lực lượng Waffen-SS (tạm dịch tiếng Việt: Lực lượng Vũ trang SS), gồm thành viên vũ trang Đảng Quốc xã Đức, cũng trở thành một phần của Wehrmacht, tăng cường từ 3 trung đoàn đến 38 sư đoàn năm 1945.
Nguồn gốc ra đời
Thuật ngữ Wehrmacht được dùng để gọi lực lượng vũ trang quốc gia. Wehrmacht được thông qua trong điều 47 của Hiến pháp Cộng hòa Weimar(tên thường gọi chính phủ của nước Đức trong khoảng thời gian từ 1918 sau cuộc Cách mạng tháng 11) vào năm 1919, Trong Hiến pháp có ghi: Tổng thống có quyền chỉ huy tối cao tất cả các lực lượng quân đội Đế chế - Der Reichspräsident hat den Oberbefehl über die gesamte Wehrmacht des Reiches ("The Reich's President holds supreme command of all armed forces of the Reich"). Kể từ năm 1919, Lực lượng phòng vệ Đức được gọi là Reichswehr, được thay thế bởi tên Wehrmacht vào 16 tháng 3 năm 1935. Cái tên Wehrmacht mặc dù để chỉ cho lực lượng quân đội Đức vào khoảng 1935-45, sau đó được thay thế bằng từ "Bundeswehr". Tuy nhiên, nó vẫn còn sử dụng cho vài thập kỉ sau năm 1945. Trong tiếng Anh thường xem Wehrmacht như là lực lượng vũ trang trên bộ của quân đội Đức mà chính xác phải gọi là Heer (lục quân).
Quá trình hoạt động
Sự sụp đổ
Biên chế lực lượng
Xem thêm
Chú thích
- ^ “Enactments and Approved Papers of the Control Council and Coordinating Committee Germany For Year 1945” (PDF). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Enactments and Approved Papers of the Control Council and Coordinating Committee Germany For Year 1945” (PDF). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015.
- ^ Die Verfassungen in Deutschland [German Constitution] online. Reichsgesetzblatt (RGB). RGB1 1935, I, no. 52, p. 609 See: http://www.verfassungen.de/de/de33-45/wehrmachtaufbau35.htm
- ^ Official dissolution of the Wehrmacht began with the German Instrument of Surrender of ngày 8 tháng 5 năm 1945. Reasserted in Proclamation No. 2 of the Allied Control Council on ngày 20 tháng 9 năm 1945 the dissolution was officially declared by Law No. 34 of ngày 20 tháng 8 năm 1946.[1][2]
- ^ From tiếng Đức: wehren, "to defend" and [ Macht] lỗi: {{lang}}: văn bản có thẻ đánh dấu in xiên (trợ giúp), "power, force". See the Wiktionary article for more information.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Wehrmacht. |