Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Miên Lịch”
Dòng 21: | Dòng 21: | ||
== Tiểu sử == |
== Tiểu sử == |
||
Hoàng tử Miên Lịch là con trai thứ 78 |
Hoàng tử Miên Lịch sinh ngày 23 tháng 3 [[nhuận]] (âm lịch) năm [[Tân Sửu]] ([[1841]]), là con trai thứ 78 và là con trai út của vua [[Minh Mạng]], mẹ là ''Ngũ giai Lệ tần'' [[Nguyễn Thị Thúy Trúc]]<ref name=":1" />. Ông cũng là người con út của bà Lệ tần. Ông là hoàng tử duy nhất chào đời sau khi vua cha [[Minh Mạng]] băng hà. |
||
Tháng giêng năm [[Tự Đức]] thứ 11 ([[1858]]), ông được phong làm '''An Thành Quận công''' (安城郡公)<ref name=":0">''Đại Nam thực lục'', tập 7, tr.543</ref>. Cùng lúc đó, 3 hoàng thân khác là [[Nguyễn Phúc Miên Bàng|Miên Bàng]], [[Nguyễn Phúc Hồng Nghĩ|Hồng Nghĩ]] và [[Nguyễn Phúc Hồng Đĩnh|Hồng Đĩnh]] đều được phong tước [[Quận công]]<ref name=":0" />. |
Tháng giêng năm [[Tự Đức]] thứ 11 ([[1858]]), ông được phong làm '''An Thành Quận công''' (安城郡公)<ref name=":0">''Đại Nam thực lục'', tập 7, tr.543</ref>. Cùng lúc đó, 3 hoàng thân khác là [[Nguyễn Phúc Miên Bàng|Miên Bàng]], [[Nguyễn Phúc Hồng Nghĩ|Hồng Nghĩ]] và [[Nguyễn Phúc Hồng Đĩnh|Hồng Đĩnh]] đều được phong tước [[Quận công]]<ref name=":0" />. |
||
Dòng 29: | Dòng 29: | ||
Tháng 8 (âm lịch) năm [[Duy Tân]] thứ nhất ([[1907]]), với thân phận là Tôn Chánh phủ Tôn nhân, ông được bổ nhiệm vào chức Phụ chánh thân thần, thay mặt cho vua [[Duy Tân]] khi đó mới lên 8 tuổi<ref>''Đại Nam thực lục'', phụ biên, tr.175 (bản điện tử)</ref>. Năm [[Duy Tân]] thứ 2 ([[1908]]), tháng giêng, ông được tấn phong làm '''An Thành Quận vương''' (安城郡王)<ref>''Đại Nam thực lục'', phụ biên, tr.179 (bản điện tử)</ref>. |
Tháng 8 (âm lịch) năm [[Duy Tân]] thứ nhất ([[1907]]), với thân phận là Tôn Chánh phủ Tôn nhân, ông được bổ nhiệm vào chức Phụ chánh thân thần, thay mặt cho vua [[Duy Tân]] khi đó mới lên 8 tuổi<ref>''Đại Nam thực lục'', phụ biên, tr.175 (bản điện tử)</ref>. Năm [[Duy Tân]] thứ 2 ([[1908]]), tháng giêng, ông được tấn phong làm '''An Thành Quận vương''' (安城郡王)<ref>''Đại Nam thực lục'', phụ biên, tr.179 (bản điện tử)</ref>. |
||
Đầu năm [[Duy Tân]] thứ 5 ([[1911]]), vua tấn tôn cho ông làm '''An Thành vương''' (安城王)<ref>''Đại Nam thực lục'', phụ biên, tr.200 (bản điện tử)</ref>. ''Nguyễn Phúc tộc thế phả'' lại ghi rằng, |
Đầu năm [[Duy Tân]] thứ 5 ([[1911]]), vua tấn tôn cho ông làm '''An Thành vương''' (安城王)<ref>''Đại Nam thực lục'', phụ biên, tr.200 (bản điện tử)</ref>. ''Nguyễn Phúc tộc thế phả'' lại ghi rằng, sau khi mất ông mới được truy tặng tước Vương<ref name=":1">''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.317</ref>. |
||
Ngày 13 tháng 9 (âm lịch) năm [[Khải Định]] thứ 4, [[Kỷ Mùi]] ([[1919]]), An Thành vương mất, hưởng thọ 79 tuổi<ref name=":1" />. Mộ của ông táng tại Dương Xuân Thượng (thuộc [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]), còn phủ thờ được dựng ở phường [[Phú Cát, Huế]]<ref name=":1" /> (ngày nay nằm trên đường Chùa Ông<ref>{{Chú thích web|url=https://thuathienhue.gov.vn/vi-vn/Ten-duong-tinh-thua-thien-hue/tid/Chua-Ong/newsid/BD140D40-98A6-4702-A891-7D412B116A9C/cid/A064E1C0-0A55-462F-A303-988E0859B383|tựa đề=CHÙA ÔNG|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Cổng thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>). |
Ngày 13 tháng 9 (âm lịch) năm [[Khải Định]] thứ 4, [[Kỷ Mùi]] ([[1919]]), An Thành vương mất, hưởng thọ 79 tuổi<ref name=":1" />. Mộ của ông được táng tại Dương Xuân Thượng (thuộc [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]), còn phủ thờ được dựng ở phường [[Phú Cát, Huế]]<ref name=":1" /> (ngày nay nằm trên đường Chùa Ông<ref>{{Chú thích web|url=https://thuathienhue.gov.vn/vi-vn/Ten-duong-tinh-thua-thien-hue/tid/Chua-Ong/newsid/BD140D40-98A6-4702-A891-7D412B116A9C/cid/A064E1C0-0A55-462F-A303-988E0859B383|tựa đề=CHÙA ÔNG|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Cổng thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>). |
||
Thân vương Miên Lịch có 8 con trai và 6 con gái. Ông được ban cho bộ chữ ''Kim'' (金) để đặt tên cho con cháu trong phòng<ref name=":1" />. |
Thân vương Miên Lịch có 8 con trai và 6 con gái. Ông được ban cho bộ chữ ''Kim'' (金) để đặt tên cho con cháu trong phòng<ref name=":1" />. |
Phiên bản lúc 08:29, ngày 10 tháng 3 năm 2020
An Thành vương 安城王 | |||||
---|---|---|---|---|---|
Hoàng tử nhà Nguyễn | |||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 13 tháng 5 năm 1841 | ||||
Mất | 5 tháng 11 năm 1919 (78 tuổi) | ||||
An táng | Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế | ||||
Hậu duệ | 8 con trai 6 con gái | ||||
| |||||
Thân phụ | Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng | ||||
Thân mẫu | Lệ tần Nguyễn Thị Thúy Trúc |
Nguyễn Phúc Miên Lịch (chữ Hán: 阮福綿𡫯; 13 tháng 5 năm 1841 – 5 tháng 11 năm 1919), tước phong An Thành vương (安城王), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Tiểu sử
Hoàng tử Miên Lịch sinh ngày 23 tháng 3 nhuận (âm lịch) năm Tân Sửu (1841), là con trai thứ 78 và là con trai út của vua Minh Mạng, mẹ là Ngũ giai Lệ tần Nguyễn Thị Thúy Trúc[1]. Ông cũng là người con út của bà Lệ tần. Ông là hoàng tử duy nhất chào đời sau khi vua cha Minh Mạng băng hà.
Tháng giêng năm Tự Đức thứ 11 (1858), ông được phong làm An Thành Quận công (安城郡公)[2]. Cùng lúc đó, 3 hoàng thân khác là Miên Bàng, Hồng Nghĩ và Hồng Đĩnh đều được phong tước Quận công[2].
Tháng 9 (âm lịch) năm Thành Thái thứ 5 (1893), ông được gia phong làm Thành Quốc công (城國公)[3], sau lại tấn làm An Thành công (安城公), không rõ thời gian.
Tháng 8 (âm lịch) năm Duy Tân thứ nhất (1907), với thân phận là Tôn Chánh phủ Tôn nhân, ông được bổ nhiệm vào chức Phụ chánh thân thần, thay mặt cho vua Duy Tân khi đó mới lên 8 tuổi[4]. Năm Duy Tân thứ 2 (1908), tháng giêng, ông được tấn phong làm An Thành Quận vương (安城郡王)[5].
Đầu năm Duy Tân thứ 5 (1911), vua tấn tôn cho ông làm An Thành vương (安城王)[6]. Nguyễn Phúc tộc thế phả lại ghi rằng, sau khi mất ông mới được truy tặng tước Vương[1].
Ngày 13 tháng 9 (âm lịch) năm Khải Định thứ 4, Kỷ Mùi (1919), An Thành vương mất, hưởng thọ 79 tuổi[1]. Mộ của ông được táng tại Dương Xuân Thượng (thuộc Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế), còn phủ thờ được dựng ở phường Phú Cát, Huế[1] (ngày nay nằm trên đường Chùa Ông[7]).
Thân vương Miên Lịch có 8 con trai và 6 con gái. Ông được ban cho bộ chữ Kim (金) để đặt tên cho con cháu trong phòng[1].
Tham khảo
- Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam liệt truyện chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Giáo dục
Xem thêm
Chú thích
- ^ a b c d e Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.317
- ^ a b Đại Nam thực lục, tập 7, tr.543
- ^ Đại Nam thực lục, phụ biên, tr.52 (bản điện tử)
- ^ Đại Nam thực lục, phụ biên, tr.175 (bản điện tử)
- ^ Đại Nam thực lục, phụ biên, tr.179 (bản điện tử)
- ^ Đại Nam thực lục, phụ biên, tr.200 (bản điện tử)
- ^ “CHÙA ÔNG”. Cổng thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế.