Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phân biệt chủng tộc”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 10: Dòng 10:


== Từ nguyên, định nghĩa và cách sử dụng ==
== Từ nguyên, định nghĩa và cách sử dụng ==
Vào thế kỷ 19, nhiều nhà khoa học đăng ký niềm tin rằng dân số loài người có thể được chia thành các chủng tộc. Thuật ngữ ''phân biệt chủng tộc'' là một danh từ mô tả trạng thái phân biệt chủng tộc, tức là theo dõi niềm tin rằng dân số loài người có thể hoặc nên được phân loại thành các chủng tộc với khả năng và khuynh hướng khác biệt, từ đó có thể thúc đẩy một hệ tư tưởng chính trị trong đó quyền và đặc quyền là phân phối khác nhau dựa trên các loại chủng tộc. Nguồn gốc của từ gốc "chủng tộc" không rõ ràng. Các nhà ngôn ngữ học thường đồng ý rằng nó đến với ngôn ngữ tiếng Anh từ [[ Trung Pháp|tiếng Pháp trung cổ]], nhưng không có thỏa thuận nào như vậy về cách nói chung nó đi vào các ngôn ngữ gốc Latinh. Một đề xuất gần đây là nó có nguồn gốc từ [[tiếng Ả Rập]] ''ra,'' mà có nghĩa là "người đứng đầu, bắt đầu, nguồn gốc" hoặc [[Tiếng Hebrew|Hebrew]] ''Rosh,'' trong đó có một ý nghĩa tương tự. <ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư|url=http://www.etymonline.com/index.php?term=race&allowed_in_frame=0|title=race (n2)|encyclopedia=Online Etymology Dictionary|accessdate=21 February 2016}}</ref> Các nhà lý thuyết chủng tộc ban đầu thường giữ quan điểm rằng một số chủng tộc kém hơn những người khác và do đó họ tin rằng sự đối xử khác biệt của các chủng tộc là hoàn toàn hợp lý. <ref name="Garner09">{{Chú thích sách|url=https://us.sagepub.com/en-us/nam/racisms/book245769|title=Racisms: An Introduction|last=Garner, Steve|publisher=Sage|year=2009|access-date=2017-06-21|archive-url=https://web.archive.org/web/20190401055935/https://us.sagepub.com/en-us/nam/racisms/book245769|archive-date=2019-04-01}}</ref> <ref name="Canadian Encyclo">{{Chú thích web|url=http://www.thecanadianencyclopedia.ca/en/article/racism/|tựa đề=Racism|năm=2013|website=The Canadian Encyclopedia|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20190608204710/https://www.thecanadianencyclopedia.ca/en/article/racism|ngày lưu trữ=8 June 2019|ngày truy cập=21 February 2016}}</ref> <ref>{{Chú thích web|url=http://europa.eu/legislation_summaries/justice_freedom_security/combating_discrimination/l33178_en.htm|tựa đề=Framework decision on combating racism and xenophobia|website=Council Framework Decision 2008/913/JHA of 28 November 2008|nhà xuất bản=European Union|ngày truy cập=3 February 2011}}</ref> <ref>{{Chú thích web|url=http://www2.ohchr.org/english/law/cerd.htm|tựa đề=International Convention on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination|website=UN Treaty Series|nhà xuất bản=United Nations|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110804043913/http://www2.ohchr.org/english/law/cerd.htm|ngày lưu trữ=4 August 2011|ngày truy cập=3 February 2011}}</ref> Những lý thuyết ban đầu hướng dẫn các [[Giả khoa học|giả]] định nghiên cứu [[Giả khoa học|khoa học]] giả; các nỗ lực tập thể để xác định đầy đủ và hình thành các giả thuyết về sự khác biệt chủng tộc thường được gọi là [[phân biệt chủng tộc khoa học]], mặc dù thuật ngữ này là một cách hiểu sai, do không có bất kỳ khoa học thực tế nào ủng hộ các yêu sách.
[[Tập tin:ProceedingsLakeMohonkConference.png|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:ProceedingsLakeMohonkConference.png|nhỏ|Việc sử dụng sớm từ "phân biệt chủng tộc" của [[ Richard Henry Pratt|Richard Henry Pratt]] vào năm 1902: " ''Hiệp hội các chủng tộc và giai cấp là cần thiết để tiêu diệt chủ nghĩa phân biệt chủng tộc và [[ Phân biệt giai cấp|chủ nghĩa giai cấp]]'' " ''.'']]Vào thế kỷ 19, nhiều nhà khoa học đăng ký niềm tin rằng dân số loài người có thể được chia thành các chủng tộc. Thuật ngữ ''phân biệt chủng tộc'' là một danh từ mô tả trạng thái phân biệt chủng tộc, tức là theo dõi niềm tin rằng dân số loài người có thể hoặc nên được phân loại thành các chủng tộc với khả năng và khuynh hướng khác biệt, từ đó có thể thúc đẩy một hệ tư tưởng chính trị trong đó quyền và đặc quyền là phân phối khác nhau dựa trên các loại chủng tộc. Nguồn gốc của từ gốc "chủng tộc" không rõ ràng. Các nhà ngôn ngữ học thường đồng ý rằng nó đến với ngôn ngữ tiếng Anh từ [[ Trung Pháp|tiếng Pháp trung cổ]], nhưng không có thỏa thuận nào như vậy về cách nói chung nó đi vào các ngôn ngữ gốc Latinh. Một đề xuất gần đây là nó có nguồn gốc từ [[tiếng Ả Rập]] ''ra,'' mà có nghĩa là "người đứng đầu, bắt đầu, nguồn gốc" hoặc [[Tiếng Hebrew|Hebrew]] ''Rosh,'' trong đó có một ý nghĩa tương tự. <ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư|url=http://www.etymonline.com/index.php?term=race&allowed_in_frame=0|title=race (n2)|encyclopedia=Online Etymology Dictionary|accessdate=21 February 2016}}</ref> Các nhà lý thuyết chủng tộc ban đầu thường giữ quan điểm rằng một số chủng tộc kém hơn những người khác và do đó họ tin rằng sự đối xử khác biệt của các chủng tộc là hoàn toàn hợp lý. <ref name="Garner09">{{Chú thích sách|url=https://us.sagepub.com/en-us/nam/racisms/book245769|title=Racisms: An Introduction|last=Garner, Steve|publisher=Sage|year=2009|access-date=2017-06-21|archive-url=https://web.archive.org/web/20190401055935/https://us.sagepub.com/en-us/nam/racisms/book245769|archive-date=2019-04-01}}</ref> <ref name="Canadian Encyclo">{{Chú thích web|url=http://www.thecanadianencyclopedia.ca/en/article/racism/|tựa đề=Racism|năm=2013|website=The Canadian Encyclopedia|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20190608204710/https://www.thecanadianencyclopedia.ca/en/article/racism|ngày lưu trữ=8 June 2019|ngày truy cập=21 February 2016}}</ref> <ref>{{Chú thích web|url=http://europa.eu/legislation_summaries/justice_freedom_security/combating_discrimination/l33178_en.htm|tựa đề=Framework decision on combating racism and xenophobia|website=Council Framework Decision 2008/913/JHA of 28 November 2008|nhà xuất bản=European Union|ngày truy cập=3 February 2011}}</ref> <ref>{{Chú thích web|url=http://www2.ohchr.org/english/law/cerd.htm|tựa đề=International Convention on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination|website=UN Treaty Series|nhà xuất bản=United Nations|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110804043913/http://www2.ohchr.org/english/law/cerd.htm|ngày lưu trữ=4 August 2011|ngày truy cập=3 February 2011}}</ref> Những lý thuyết ban đầu hướng dẫn các [[Giả khoa học|giả]] định nghiên cứu [[Giả khoa học|khoa học]] giả; các nỗ lực tập thể để xác định đầy đủ và hình thành các giả thuyết về sự khác biệt chủng tộc thường được gọi là [[phân biệt chủng tộc khoa học]], mặc dù thuật ngữ này là một cách hiểu sai, do không có bất kỳ khoa học thực tế nào ủng hộ các yêu sách.


Ngày nay, hầu hết các [[Sinh học|nhà sinh vật học]], [[Nhân loại học|nhà nhân chủng học]] và [[Xã hội học|nhà xã hội học]] từ chối [[Phân loại học|phân loại]] chủng tộc theo các tiêu chí cụ thể hơn và / hoặc có thể kiểm chứng bằng thực nghiệm, như [[địa lý]], dân tộc hoặc lịch sử của chế độ [[ Nội sinh|nội sinh]] . <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Bamshad|first=Michael|last2=Steve E. Olson|date=December 2003|title=Does Race Exist?|journal=Scientific American|volume=289|issue=6|pages=78–85|bibcode=2003SciAm.289f..78B|doi=10.1038/scientificamerican1203-78|pmid=14631734|quote=If races are defined as genetically discrete groups, no. Researchers can, however, use some genetic information to group individuals into clusters with medical relevance.}}</ref> Cho đến nay, có rất ít bằng chứng trong nghiên cứu [[Bộ gen người|bộ gen của con người]] chỉ ra rằng chủng tộc có thể được định nghĩa theo cách có ích trong việc xác định phân loại di truyền của con người. <ref name="Patrinos04">{{Chú thích tạp chí|last=Patrinos, Ari|year=2004|title='Race' and the human genome|journal=Nature Genetics|volume=36|issue=S1–S2|pages=S1–S2|doi=10.1038/ng2150|pmid=15510100|doi-access=free}}</ref> <ref name="Keita97">{{Chú thích tạp chí|last=Keita, Shomarka O.Y.|last2=Rick A. Kittles|last-author-amp=yes|year=1997|title=The persistence of racial thinking and the myth of racial divergence|url=http://www.councilforresponsiblegenetics.org/pageDocuments/WAURRSZQOE.pdf|journal=American Anthropologist|volume=99|issue=3|pages=534–44|doi=10.1525/aa.1997.99.3.534|archive-url=https://web.archive.org/web/20161007080932/http://www.councilforresponsiblegenetics.org/pageDocuments/WAURRSZQOE.pdf|archive-date=2016-10-07|access-date=2016-03-10}}</ref> <ref name="Smedley05">{{Chú thích tạp chí|last=Smedley, Audrey|last2=Brian D. Smedley|last-author-amp=yes|year=2005|title=Race as biology is fiction, racism as a social problem is real: Anthropological and historical perspectives on the social construction of race|journal=American Psychologist|volume=60|issue=1|pages=16–26|citeseerx=10.1.1.694.7956|doi=10.1037/0003-066x.60.1.16|pmid=15641918}}</ref>
Ngày nay, hầu hết các [[Sinh học|nhà sinh vật học]], [[Nhân loại học|nhà nhân chủng học]] và [[Xã hội học|nhà xã hội học]] từ chối [[Phân loại học|phân loại]] chủng tộc theo các tiêu chí cụ thể hơn và / hoặc có thể kiểm chứng bằng thực nghiệm, như [[địa lý]], dân tộc hoặc lịch sử của chế độ [[nội sinh]] . <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Bamshad|first=Michael|last2=Steve E. Olson|date=December 2003|title=Does Race Exist?|journal=Scientific American|volume=289|issue=6|pages=78–85|bibcode=2003SciAm.289f..78B|doi=10.1038/scientificamerican1203-78|pmid=14631734|quote=If races are defined as genetically discrete groups, no. Researchers can, however, use some genetic information to group individuals into clusters with medical relevance.}}</ref> Cho đến nay, có rất ít bằng chứng trong nghiên cứu [[Bộ gen người|bộ gen của con người]] chỉ ra rằng chủng tộc có thể được định nghĩa theo cách có ích trong việc xác định phân loại di truyền của con người. <ref name="Patrinos04">{{Chú thích tạp chí|last=Patrinos, Ari|year=2004|title='Race' and the human genome|journal=Nature Genetics|volume=36|issue=S1–S2|pages=S1–S2|doi=10.1038/ng2150|pmid=15510100|doi-access=free}}</ref> <ref name="Keita97">{{Chú thích tạp chí|last=Keita, Shomarka O.Y.|last2=Rick A. Kittles|last-author-amp=yes|year=1997|title=The persistence of racial thinking and the myth of racial divergence|url=http://www.councilforresponsiblegenetics.org/pageDocuments/WAURRSZQOE.pdf|journal=American Anthropologist|volume=99|issue=3|pages=534–44|doi=10.1525/aa.1997.99.3.534|archive-url=https://web.archive.org/web/20161007080932/http://www.councilforresponsiblegenetics.org/pageDocuments/WAURRSZQOE.pdf|archive-date=2016-10-07|access-date=2016-03-10}}</ref> <ref name="Smedley05">{{Chú thích tạp chí|last=Smedley, Audrey|last2=Brian D. Smedley|last-author-amp=yes|year=2005|title=Race as biology is fiction, racism as a social problem is real: Anthropological and historical perspectives on the social construction of race|journal=American Psychologist|volume=60|issue=1|pages=16–26|citeseerx=10.1.1.694.7956|doi=10.1037/0003-066x.60.1.16|pmid=15641918}}</ref>


Một mục trong ''[[Từ điển tiếng Anh Oxford]]'' (2008) định nghĩa [[chủ nghĩa phân biệt chủng tộc]] là "một thuật ngữ sớm hơn phân biệt chủng tộc, nhưng bây giờ chủ yếu thay thế nó", và trích dẫn thuật ngữ "phân biệt chủng tộc" trong trích dẫn năm 1902. <ref>"racialism, n." [http://www.oed.com/view/Entry/157084 OED Online]. September 2013. Oxford University Press. (Accessed December 03, 2013).</ref> Từ điển tiếng Anh Oxford sửa đổi trích dẫn thuật ngữ "phân biệt chủng tộc" rút ngắn trong một trích dẫn từ năm sau, 1903. <ref>"racism, n." [http://www.oed.com/view/Entry/157097 OED Online]. September 2013. Oxford University Press. (Accessed December 03, 2013).</ref> <ref name="rm42">{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/racismmile00mile|title=Racism|last=Miles|first=Robert|publisher=Routledge|year=1989|isbn=978-0-415-01809-8|page=[https://archive.org/details/racismmile00mile/page/n55 42]|url-access=registration}}</ref> Nó được định nghĩa đầu tiên bởi Từ điển tiếng Anh Oxford (ấn bản 2, 1989) là "[ông] cho rằng đặc điểm và khả năng đặc biệt của con người được quyết định bởi chủng tộc"; cùng một từ điển gọi ''chủ nghĩa phân biệt chủng tộc'' là một [[từ đồng nghĩa]] của ''chủ nghĩa phân biệt chủng tộc'' : "niềm tin vào sự vượt trội của một chủng tộc cụ thể". Vào cuối [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II]], ''chủ nghĩa phân biệt chủng tộc'' đã có cùng một ý nghĩa siêu quyền lực trước đây gắn liền với ''chủ nghĩa phân biệt chủng tộc'' : ''chủ nghĩa phân biệt chủng tộc'' hiện ngụ ý [[Phân biệt đối xử|phân biệt]] chủng tộc, [[ Siêu âm|siêu quyền]] chủng tộc và một mục đích có hại. (Thuật ngữ "hận thù chủng tộc" cũng đã được sử dụng bởi nhà xã hội học [[Frederick Hertz]] vào cuối những năm 1920. )
Một mục trong ''[[Từ điển tiếng Anh Oxford]]'' (2008) định nghĩa [[chủ nghĩa phân biệt chủng tộc]] là "một thuật ngữ sớm hơn phân biệt chủng tộc, nhưng bây giờ chủ yếu thay thế nó", và trích dẫn thuật ngữ "phân biệt chủng tộc" trong trích dẫn năm 1902. <ref>"racialism, n." [http://www.oed.com/view/Entry/157084 OED Online]. September 2013. Oxford University Press. (Accessed December 03, 2013).</ref> Từ điển tiếng Anh Oxford sửa đổi trích dẫn thuật ngữ "phân biệt chủng tộc" rút ngắn trong một trích dẫn từ năm sau, 1903. <ref>"racism, n." [http://www.oed.com/view/Entry/157097 OED Online]. September 2013. Oxford University Press. (Accessed December 03, 2013).</ref> <ref name="rm42">{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/racismmile00mile|title=Racism|last=Miles|first=Robert|publisher=Routledge|year=1989|isbn=978-0-415-01809-8|page=[https://archive.org/details/racismmile00mile/page/n55 42]|url-access=registration}}</ref> Nó được định nghĩa đầu tiên bởi Từ điển tiếng Anh Oxford (ấn bản 2, 1989) là "[ông] cho rằng đặc điểm và khả năng đặc biệt của con người được quyết định bởi chủng tộc"; cùng một từ điển gọi ''chủ nghĩa phân biệt chủng tộc'' là một [[từ đồng nghĩa]] của ''chủ nghĩa phân biệt chủng tộc'' : "niềm tin vào sự vượt trội của một chủng tộc cụ thể". Vào cuối [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II]], ''chủ nghĩa phân biệt chủng tộc'' đã có cùng một ý nghĩa siêu quyền lực trước đây gắn liền với ''chủ nghĩa phân biệt chủng tộc'' : ''chủ nghĩa phân biệt chủng tộc'' hiện ngụ ý [[Phân biệt đối xử|phân biệt]] chủng tộc, [[ Siêu âm|siêu quyền]] chủng tộc và một mục đích có hại. (Thuật ngữ "hận thù chủng tộc" cũng đã được sử dụng bởi nhà xã hội học [[Frederick Hertz]] vào cuối những năm 1920. )


Như lịch sử của nó chỉ ra, việc sử dụng phổ biến từ ''phân biệt chủng tộc'' là tương đối gần đây. Từ này được sử dụng rộng rãi trong [[thế giới phương Tây]] vào những năm 1930, khi nó được sử dụng để mô tả hệ tư tưởng chính trị xã hội của [[Chủ nghĩa quốc xã|chủ nghĩa phát xít]], coi "chủng tộc" là một đơn vị chính trị được đưa ra một cách tự nhiên. <ref>{{Chú thích sách|url=http://press.princeton.edu/titles/7243.html|title=Racism: A Short History|last=Fredrickson, George M.|publisher=Princeton University Press|year=2002|isbn=978-0-691-11652-5|location=Princeton, NJ|page=5|archive-url=https://web.archive.org/web/20160308115725/http://press.princeton.edu/titles/7243.html|archive-date=2016-03-08|df=}}</ref> Người ta thường đồng ý rằng phân biệt chủng tộc tồn tại trước khi đúc từ, nhưng không có một thỏa thuận rộng rãi về một định nghĩa duy nhất về phân biệt chủng tộc là gì và không phải là gì. <ref name="Garner092">{{Chú thích sách|url=https://us.sagepub.com/en-us/nam/racisms/book245769|title=Racisms: An Introduction|last=Garner, Steve|publisher=Sage|year=2009|access-date=2017-06-21|archive-url=https://web.archive.org/web/20190401055935/https://us.sagepub.com/en-us/nam/racisms/book245769|archive-date=2019-04-01}}</ref> Hôm qua, một số học giả phân biệt chủng tộc thích sử dụng các khái niệm trong ''racisms'' số nhiều, để nhấn mạnh nhiều hình thức khác nhau của nó không dễ dàng rơi vào một định nghĩa duy nhất. Họ cũng cho rằng các hình thức phân biệt chủng tộc khác nhau đã mô tả các giai đoạn lịch sử và khu vực địa lý khác nhau. <ref name="Bethen14">{{Chú thích sách|title=Racisms: From the Crusades to the Twentieth Century|last=Bethencourt, Francisco|publisher=Princeton University Press|year=2014|location=Princeton, NJ}}</ref> Garner (2009: tr. &nbsp; 11) tóm tắt các định nghĩa khác nhau về phân biệt chủng tộc và xác định ba yếu tố phổ biến có trong các định nghĩa về phân biệt chủng tộc. Đầu tiên, một mối quan hệ [[quyền lực]] lịch sử, phân cấp giữa các nhóm; thứ hai, một tập hợp các ý tưởng (một ý thức hệ) về sự khác biệt chủng tộc; và, thứ ba, hành động phân biệt đối xử (thực hành). <ref name="Garner092" />
Như lịch sử của nó chỉ ra, việc sử dụng phổ biến từ ''phân biệt chủng tộc'' là tương đối gần đây. Từ này được sử dụng rộng rãi trong [[thế giới phương Tây]] vào những năm 1930, khi nó được sử dụng để mô tả hệ tư tưởng chính trị xã hội của [[Chủ nghĩa quốc xã|chủ nghĩa phát xít]], coi "chủng tộc" là một đơn vị chính trị được đưa ra một cách tự nhiên. <ref>{{Chú thích sách|url=http://press.princeton.edu/titles/7243.html|title=Racism: A Short History|last=Fredrickson, George M.|publisher=Princeton University Press|year=2002|isbn=978-0-691-11652-5|location=Princeton, NJ|page=5|archive-url=https://web.archive.org/web/20160308115725/http://press.princeton.edu/titles/7243.html|archive-date=2016-03-08|df=}}</ref> Người ta thường đồng ý rằng phân biệt chủng tộc tồn tại trước khi đúc từ, nhưng không có một thỏa thuận rộng rãi về một định nghĩa duy nhất về phân biệt chủng tộc là gì và không phải là gì. <ref name="Garner092">{{Chú thích sách|url=https://us.sagepub.com/en-us/nam/racisms/book245769|title=Racisms: An Introduction|last=Garner, Steve|publisher=Sage|year=2009|access-date=2017-06-21|archive-url=https://web.archive.org/web/20190401055935/https://us.sagepub.com/en-us/nam/racisms/book245769|archive-date=2019-04-01}}</ref> Hôm qua, một số học giả phân biệt chủng tộc thích sử dụng các khái niệm trong ''racisms'' số nhiều, để nhấn mạnh nhiều hình thức khác nhau của nó không dễ dàng rơi vào một định nghĩa duy nhất. Họ cũng cho rằng các hình thức phân biệt chủng tộc khác nhau đã mô tả các giai đoạn lịch sử và khu vực địa lý khác nhau. <ref name="Bethen14">{{Chú thích sách|title=Racisms: From the Crusades to the Twentieth Century|last=Bethencourt, Francisco|publisher=Princeton University Press|year=2014|location=Princeton, NJ}}</ref> Garner (2009: tr. &nbsp; 11) tóm tắt các định nghĩa khác nhau về phân biệt chủng tộc và xác định ba yếu tố phổ biến có trong các định nghĩa về phân biệt chủng tộc. Đầu tiên, một mối quan hệ [[quyền lực]] lịch sử, phân cấp giữa các nhóm; thứ hai, một tập hợp các ý tưởng (một ý thức hệ) về sự khác biệt chủng tộc; và, thứ ba, hành động phân biệt đối xử (thực hành). <ref name="Garner092" />

[[Tập tin:ProceedingsLakeMohonkConference.png|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:ProceedingsLakeMohonkConference.png|nhỏ|Việc sử dụng sớm từ "phân biệt chủng tộc" của [[ Richard Henry Pratt|Richard Henry Pratt]] vào năm 1902: " ''Hiệp hội các chủng tộc và giai cấp là cần thiết để tiêu diệt chủ nghĩa phân biệt chủng tộc và [[ Phân biệt giai cấp|chủ nghĩa giai cấp]]'' " ''.'']]
=== Luật pháp ===
Mặc dù nhiều quốc gia trên toàn cầu đã thông qua [[Luật pháp|luật]] liên quan đến chủng tộc và phân biệt đối xử, công cụ [[nhân quyền]] quốc tế quan trọng đầu tiên do [[Liên Hiệp Quốc|Liên Hợp Quốc]] (UN) phát triển là [[Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền|Tuyên ngôn Nhân quyền]] (UDHR), <ref name="UNUDHR">{{Chú thích web|url=https://www.un.org/en/universal-declaration-human-rights/index.html|tựa đề=Universal Declaration of Human Rights|ngày=6 October 2015|nhà xuất bản=United Nations|ngày truy cập=22 February 2016}}</ref> được [[Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc|Hoa Kỳ]] thông qua [[Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc|Đại hội đồng quốc gia]] năm 1948. UDHR nhận ra rằng nếu mọi người được đối xử với nhân phẩm, họ yêu cầu [[ Quyền kinh tế|các quyền kinh tế]], [[Quyền dân sự và chính trị|các quyền xã hội]] bao gồm [[giáo dục]] và các quyền tham gia [[văn hóa]] và [[chính trị]] và [[tự do dân sự]] . Nó cũng nói thêm rằng mọi người đều có quyền "không phân biệt bất kỳ loại nào, chẳng hạn như chủng tộc, [[màu da]], [[giới tính]], [[ngôn ngữ]], [[tôn giáo]], chính trị hoặc quan điểm khác, nguồn gốc [[Quốc tịch|quốc gia]] hoặc [[xã hội]], tài sản, nơi sinh hoặc địa vị khác".

LHQ không định nghĩa "phân biệt chủng tộc"; tuy nhiên, nó định nghĩa "phân biệt chủng tộc". Theo [[Công ước Quốc tế về xóa bỏ tất cả các hình thức Phân biệt chủng tộc|Công ước quốc tế]] của Liên hợp quốc năm 1969 [[Công ước Quốc tế về xóa bỏ tất cả các hình thức Phân biệt chủng tộc|về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc]], <ref name="UNICERD">{{Chú thích web|url=http://www.ohchr.org/EN/ProfessionalInterest/Pages/CERD.aspx|tựa đề=International Convention on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination|nhà xuất bản=United Nations. Adopted December 1965, entered into force January 1969|ngày truy cập=22 February 2016}}</ref>

Thuật ngữ "phân biệt chủng tộc" có nghĩa là bất kỳ sự phân biệt, loại trừ, hạn chế hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, [[Di sản văn hóa|dòng dõi]] hoặc nguồn gốc quốc gia hoặc [[Sắc tộc|dân tộc]] có mục đích hoặc tác động của việc vô hiệu hóa hoặc làm giảm sự công nhận, hưởng thụ hoặc tập thể dục bước đi, về quyền con người và các quyền tự do cơ bản trong chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa hoặc bất kỳ lĩnh vực nào khác của đời sống công cộng.

Trong Tuyên bố của [[Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc|Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa (UNESCO)]] năm 1978 của [[Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc|Liên Hợp Quốc]] (Điều 1), Liên Hợp Quốc tuyên bố: "Tất cả loài người thuộc về một loài duy nhất và có nguồn gốc từ một cổ phần chung. Họ được sinh ra bình đẳng về nhân phẩm và quyền lợi và tất cả tạo thành một phần không thể thiếu của nhân loại. " <ref name="UNESCO78">{{Chú thích web|url=http://portal.unesco.org/en/ev.php-URL_ID=13161&URL_DO=DO_TOPIC&URL_SECTION=201.html|tựa đề=Declaration on Race and Racial Prejudice|ngày=1978|nhà xuất bản=United Nations|ngày truy cập=22 February 2016}}</ref>

Định nghĩa của Liên Hợp Quốc về phân biệt chủng tộc không tạo ra sự khác biệt giữa phân biệt đối xử dựa trên sắc tộc và chủng tộc, một phần vì sự khác biệt giữa hai bên là vấn đề tranh luận giữa các [[Học viện|học giả]], bao gồm cả các [[Nhân loại học|nhà nhân chủng học]] . <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Metraux|first=A.|year=1950|title=United nations Economic and Security Council Statement by Experts on Problems of Race|journal=American Anthropologist|volume=53|issue=1|pages=142–45|doi=10.1525/aa.1951.53.1.02a00370}}</ref> Tương tự, theo [[ Luật pháp Vương quốc Anh|luật của Anh]], cụm từ ''nhóm chủng tộc'' có nghĩa là "bất kỳ nhóm người nào được xác định theo tham chiếu đến chủng tộc, màu da, quốc tịch (bao gồm cả quốc tịch) hoặc nguồn gốc dân tộc hoặc quốc gia". <ref>{{Chú thích web|url=http://www.cps.gov.uk/publications/prosecution/rrpbcrbook.html|tựa đề=Racist and Religious Crime – CPS Prosecution Policy|nhà xuất bản=The CPS|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100119032241/http://www.cps.gov.uk/publications/prosecution/rrpbcrbook.html|ngày lưu trữ=2010-01-19|ngày truy cập=2010-05-23}}</ref>

Ở [[Na Uy]], từ "chủng tộc" đã bị xóa khỏi luật pháp quốc gia liên quan đến phân biệt đối xử vì việc sử dụng cụm từ này được coi là có vấn đề và phi đạo đức. <ref>Jon Dagsland Holgersen (23 July 2010) [http://www.aftenposten.no/norge/Rasebegrepet-pa-vei-ut-av-loven-215256b.html Rasebegrepet på vei ut av loven] ''[[ Aftenposten |Aftenposten]]''. Retrieved 6 March 2017 {{In lang|no}}</ref> <ref>[http://www.aftenposten.no/meninger/debatt/Rase-Et-ubrukelig-ord-6610475.html Rase: Et ubrukelig ord] ''[[ Aftenposten |Aftenposten]]''. Retrieved 10 December 2013 {{In lang|no}}</ref> Đạo luật chống phân biệt đối xử của Na Uy cấm phân biệt đối xử dựa trên sắc tộc, nguồn gốc quốc gia, dòng dõi và màu da. <ref>Ministry of Labour [http://www.regjeringen.no/en/dep/ad/doc/lover_regler/reglement/2005/the-anti-discrimination-act.html?id=420606 The Act on prohibition of discrimination based on ethnicity, religion, etc.] Regjeringen.no. Retrieved 10 December 2013</ref>

=== Khoa học xã hội và hành vi ===
[[Xã hội học|Các nhà xã hội học]], nói chung, công nhận "chủng tộc" là một [[ Xây dựng xã hội|cấu trúc xã hội]] . Điều này có nghĩa là, mặc dù các khái niệm về chủng tộc và phân biệt chủng tộc dựa trên các đặc điểm sinh học có thể quan sát được, bất kỳ kết luận nào được rút ra về chủng tộc trên cơ sở những quan sát đó đều bị ảnh hưởng nặng nề bởi các hệ tư tưởng văn hóa. Phân biệt chủng tộc, như một ý thức hệ, tồn tại trong một xã hội ở cả cấp độ [[Cá thể|cá nhân]] và [[Thiết chế xã hội|thể chế]] .

Trong khi phần lớn các nghiên cứu và nghiên cứu về phân biệt chủng tộc trong suốt nửa thế kỷ qua đã tập trung vào "phân biệt chủng tộc trắng" trong thế giới phương Tây, các ghi chép lịch sử về thực tiễn xã hội dựa trên chủng tộc có thể được tìm thấy trên toàn cầu. <ref name="Gossett">Gossett, Thomas F. ''Race: The History of an Idea in America''. New York: Oxford University Press, 1997. {{ISBN|0-19-509778-5}}</ref> Do đó, phân biệt chủng tộc có thể được định nghĩa rộng rãi để bao hàm những định kiến và hành vi phân biệt đối xử cá nhân và nhóm dẫn đến lợi thế về vật chất và văn hóa được trao cho đa số hoặc một nhóm xã hội thống trị. <ref>{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/racistamericaroo00feag_0|title=Racist America: Roots, Current Realities, and Future Reparations|last=Feagin, Joe R.|publisher=Routledge|year=2000|isbn=978-0-415-92531-0}}</ref> Cái gọi là "phân biệt chủng tộc trắng" tập trung vào các xã hội trong đó dân số da trắng chiếm đa số hoặc nhóm xã hội thống trị. Trong các nghiên cứu về các xã hội đa số da trắng này, tổng hợp các lợi thế về vật chất và văn hóa thường được gọi là " [[đặc quyền da trắng]]".

Quan hệ chủng tộc và chủng tộc là những lĩnh vực nghiên cứu nổi bật trong [[xã hội học]] và [[Kinh tế học|kinh tế]] . Phần lớn các tài liệu xã hội học tập trung vào phân biệt chủng tộc trắng. Một số tác phẩm xã hội học sớm nhất về phân biệt chủng tộc đã được chấp nhận bởi nhà xã hội học [[W. E. B. Du Bois]], người Mỹ gốc Phi đầu tiên lấy bằng tiến sĩ từ [[Đại học Harvard]] . Du Bois đã viết, "vấn đề của thế kỷ XX là vấn đề của đường [[Đường màu da (vấn đề dân quyền)|màu da]]." <ref name="DuBois03">{{Chú thích sách|title=The Souls of Black Folk|title-link=The Souls of Black Folk|last=Du Bois|last2=W.E.B.|publisher=Bantam Classic|year=1903|location=New York}}</ref> Wellman (1993) định nghĩa phân biệt chủng tộc là "niềm tin bị trừng phạt về mặt văn hóa, bất kể ý định nào có liên quan, bảo vệ những lợi thế của người da trắng vì vị trí phụ thuộc của thiểu số chủng tộc". <ref name="Wellman">{{Chú thích sách|title=Portraits of White Racism|last=Wellman|first=David T.|publisher=Cambridge University Press|year=1993|location=New York|page=x}}</ref> Trong cả xã hội học và kinh tế học, kết quả của các hành động phân biệt chủng tộc thường được đo lường bằng sự [[Bất bình đẳng xã hội|bất bình đẳng]] về [[Thu nhập (định hướng)|thu nhập]], của [[Giàu|cải]], [[giá trị ròng]] và khả năng tiếp cận các tài nguyên văn hóa khác (như giáo dục), giữa các nhóm chủng tộc. <ref name="Massey89">{{Chú thích tạp chí|last=Massey, D.|last2=N. Denton|last-author-amp=yes|year=1989|title=Hypersegregation in U.S. Metropolitan areas: Black and Hispanic Segregation Along Five Dimensions|journal=Demography|volume=26|issue=3|pages=378–79|doi=10.2307/2061599|jstor=2061599}}</ref>

Trong xã hội học và [[tâm lý học xã hội]], [[Bản sắc (khoa học xã hội)|bản sắc chủng tộc]] và việc mua lại bản sắc đó, thường được sử dụng như một biến số trong nghiên cứu phân biệt chủng tộc. Tư tưởng chủng tộc và bản sắc chủng tộc ảnh hưởng đến nhận thức của cá nhân về chủng tộc và phân biệt đối xử. Cazenave và Maddern (1999) định nghĩa phân biệt chủng tộc là "một hệ thống đặc quyền nhóm 'dựa trên chủng tộc' hoạt động ở mọi cấp độ xã hội và được tổ chức bởi một hệ tư tưởng tinh vi về uy quyền của màu da/chủng tộc. Tính trung tâm chủng tộc (mức độ mà một nền văn hóa nhận ra bản sắc chủng tộc của cá nhân) dường như ảnh hưởng đến mức độ phân biệt đối xử của thanh niên Mỹ gốc Phi nhận thức trong khi hệ tư tưởng chủng tộc có thể làm ảnh hưởng đến cảm xúc bất lợi của sự phân biệt đối xử đó. " <ref name="Cazenave">{{Chú thích tạp chí|last=Cazenave, Noel A|last2=Darlene Alvarez Maddern|last-author-amp=yes|year=1999|title=Defending the White Race: White Male Faculty Opposition to a White Racism Course|journal=Race and Society|volume=2|issue=1|pages=25–50|doi=10.1016/s1090-9524(00)00003-6}}</ref> Sellers và Shelton (2003) phát hiện ra rằng mối quan hệ giữa phân biệt chủng tộc và đau khổ cảm xúc đã được kiểm duyệt bởi hệ tư tưởng chủng tộc và niềm tin xã hội.<ref name="Sellers03">{{Chú thích tạp chí|last=Sellers RM|last2=JN Shelton|last-author-amp=yes|year=2003|title=The role of racial identity in perceived racial discrimination|journal=Journal of Personality and Social Psychology|volume=84|issue=5|pages=1079–92|doi=10.1037/0022-3514.84.5.1079|pmid=12757150}}</ref>

Một số nhà xã hội học cũng cho rằng, đặc biệt ở phương Tây, nơi chủ nghĩa phân biệt chủng tộc thường [[Kiểm soát xã hội|bị trừng phạt tiêu cực]] trong xã hội, phân biệt chủng tộc đã thay đổi từ một cách trắng trợn sang một biểu hiện ngụy biện hơn về định kiến chủng tộc. Các hình thức phân biệt chủng tộc "mới hơn" (ẩn hơn và dễ phát hiện hơn) - có thể được coi là được nhúng trong các quy trình và cấu trúc xã hội - khó khám phá cũng như thách thức hơn. Có ý kiến cho rằng, trong khi ở nhiều quốc gia, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc công khai hoặc ngày càng trở nên [[cấm kỵ]], ngay cả trong số những người thể hiện thái độ rõ ràng bình đẳng, một sự phân biệt chủng tộc ngầm hay ác cảm vẫn được duy trì trong tiềm thức. <ref name="Greenwald">{{Chú thích tạp chí|last=Greenwald|first=A.G.|last2=Banaji|first2=M.R.|year=1995|title=Implicit social cognition: Attitudes, self-esteem, and stereotypes|url=|journal=Psychological Review|volume=102|issue=1|pages=4–27|citeseerx=10.1.1.304.6161|doi=10.1037/0033-295x.102.1.4|pmid=7878162}}</ref>

Quá trình này đã được nghiên cứu rộng rãi trong tâm lý học xã hội như là các hiệp hội ngầm và [[thái độ ngầm]], một thành phần của [[nhận thức ngầm]] . Thái độ tiềm ẩn là những đánh giá xảy ra mà không có nhận thức có ý thức đối với một đối tượng thái độ hoặc bản thân. Những đánh giá nói chung là thuận lợi hoặc không thuận lợi. Họ đến từ những ảnh hưởng khác nhau trong kinh nghiệm cá nhân. <ref>{{Chú thích sách|title=Implicit attitudes 101: Theoretical and empirical Insights|last=Devos|first=T.|publisher=Psychology Press|year=2008|location=New York|pages=61–84|chapter=Attitudes and attitude change}}</ref> Thái độ tiềm ẩn không được xác định một cách có ý thức (hoặc chúng được xác định không chính xác) dấu vết của kinh nghiệm trong quá khứ làm trung gian cho những cảm giác, suy nghĩ hoặc hành động thuận lợi hoặc bất lợi đối với các đối tượng xã hội. <ref name="Greenwald2">{{Chú thích tạp chí|last=Greenwald|first=A.G.|last2=Banaji|first2=M.R.|year=1995|title=Implicit social cognition: Attitudes, self-esteem, and stereotypes|url=|journal=Psychological Review|volume=102|issue=1|pages=4–27|citeseerx=10.1.1.304.6161|doi=10.1037/0033-295x.102.1.4|pmid=7878162}}</ref> Những cảm giác, suy nghĩ hoặc hành động này có ảnh hưởng đến hành vi mà cá nhân có thể không nhận thức được. <ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=8UiqBlGT7z4C|title=Handbook of Implicit Social Cognition: Measurement, Theory and Application|last=Gawronski|first=B|last2=Payne|first2=B.K.|date=2010|isbn=978-1-60623-674-1}}</ref>

Do đó, phân biệt chủng tộc trong tiềm thức có thể ảnh hưởng đến quá trình xử lý hình ảnh của chúng ta và cách trí óc của chúng ta hoạt động khi chúng ta tiếp xúc với những khuôn mặt có màu sắc khác nhau. Ví dụ, khi nghĩ về tội phạm, [[Tâm lý học xã hội|nhà tâm lý học xã hội]] [[ Jennifer Eberhardt|Jennifer L. Eberhardt]] (2004) của [[Đại học Stanford]] cho rằng, "màu đen có liên quan đến tội phạm mà bạn sẵn sàng chọn ra những đối tượng tội phạm này". <ref name="Eberhardt04">{{Chú thích tạp chí|last=Eberhardt, Jennifer L.|displayauthors=etal|year=2004|title=Seeing Black: Race, Crime, and Visual Processing|journal=Journal of Personality and Social Psychology|volume=87|issue=6|pages=876–93|citeseerx=10.1.1.408.3542|doi=10.1037/0022-3514.87.6.876|pmid=15598112}}</ref> Phơi nhiễm như vậy ảnh hưởng đến tâm trí của chúng ta và chúng có thể gây ra sự phân biệt chủng tộc trong tiềm thức trong hành vi của chúng ta đối với người khác hoặc thậm chí đối với các đối tượng. Do đó, những suy nghĩ và hành động phân biệt chủng tộc có thể nảy sinh từ những khuôn mẫu và nỗi sợ hãi mà chúng ta không nhận thức được. <ref name="Eberhardt14">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=itTHBAAAQBAJ&pg=PA202&lpg=PA202&dq=Racism+goes+beyond+prejudicial+discrimination+and+bigotry.+It+arises+from+stereotypes+and+fears+of+which+we+are+vastly+unaware.#v=onepage|title=Drugs, Crime, and Justice|last=Belenko, Steven and [[Cassia Spohn]]|date=2014|publisher=Sage|isbn=978-1-4833-1295-8}}</ref>


== Xem thêm ==
== Xem thêm ==

Phiên bản lúc 17:13, ngày 19 tháng 6 năm 2020

Vivian Malone, sinh viên đại học người Mỹ gốc Phi vào Đại học Alabama ở Mỹ để đăng ký lớp học với tư cách là một trong những sinh viên không da trắng đầu tiên theo học tại trường. Cho đến năm 1963, trường đại học là phân biệt chủng tộc và sinh viên không phải da trắng không được phép theo học.

Phân biệt chủng tộc là niềm tin rằng các nhóm người sở hữu những đặc điểm hành vi khác nhau tương ứng với ngoại hình và có thể được phân chia dựa trên sự vượt trội của chủng tộc này so với chủng tộc khác. [1] [2] [3] [4] Nó cũng có thể có nghĩa là định kiến, phân biệt đối xử hoặc đối kháng nhắm vào người khác vì họ thuộc chủng tộc hoặc sắc tộc khác . [2] [3] Các biến thể hiện đại của phân biệt chủng tộc thường dựa trên nhận thức xã hội về sự khác biệt sinh học giữa các dân tộc. Những quan điểm này có thể ở dạng hành động xã hội, thực tiễn hoặc tín ngưỡng hoặc hệ thống chính trị trong đó các chủng tộc khác nhau được xếp hạng là vượt trội hoặc kém hơn nhau, dựa trên những đặc điểm, khả năng hoặc phẩm chất được thừa nhận chung. [2] [3] [5]

Trong điều kiện của hệ thống chính trị (ví dụ, phân biệt chủng tộc ) có hỗ trợ sự biểu hiện của định kiến hay ác cảm trong hành động kỳ thị hoặc pháp luật, phân biệt chủng tộc ý thức hệ có thể bao gồm liên quan đến các khía cạnh xã hội như nativism, bài ngoại, otherness, phân biệt, thứ bậc xếp hạng, và chủ nghĩa thượng đẳng.

Trong khi các khái niệm về chủng tộc và sắc tộc được coi là riêng biệt trong khoa học xã hội đương đại, hai thuật ngữ này có một lịch sử tương đương lâu dài trong cách sử dụng phổ biến và tài liệu khoa học xã hội cũ. "Dân tộc" thường được sử dụng theo nghĩa gần gũi với một "truyền thống" theo truyền thống: sự phân chia các nhóm người dựa trên phẩm chất được coi là thiết yếu hoặc bẩm sinh cho nhóm (ví dụ: tổ tiên chung hoặc hành vi chia sẻ). Do đó, phân biệt chủng tộcphân biệt chủng tộc thường được sử dụng để mô tả phân biệt đối xử trên cơ sở sắc tộc hoặc văn hóa, không phụ thuộc vào việc những khác biệt này được mô tả là phân biệt chủng tộc. Theo một công ước của Liên Hợp Quốc về phân biệt chủng tộc, không có sự phân biệt giữa các thuật ngữ "phân biệt chủng tộc" và "sắc tộc". Công ước Liên hợp quốc kết luận thêm rằng sự vượt trội dựa trên sự phân biệt chủng tộc là sai về mặt khoa học, đáng lên án về mặt đạo đức, bất công xã hội và nguy hiểm. Công ước cũng tuyên bố rằng không có sự biện minh nào cho sự phân biệt chủng tộc, ở bất cứ đâu, trên lý thuyết hoặc trong thực tế. [6]

Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc là một khái niệm tương đối hiện đại, phát sinh trong thời đại châu Âu của chủ nghĩa đế quốc, sự phát triển tiếp theo của chủ nghĩa tư bản và đặc biệt là buôn bán nô lệ Đại Tây Dương, [1] trong đó nó là một động lực chính. [7] Nó cũng là một lực lượng chính đằng sau sự phân biệt chủng tộc, đặc biệt là ở Hoa Kỳ trong thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX và Nam Phi dưới thời apartheid ; Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc ở thế kỷ 19 và 20 trong văn hóa phương Tây đặc biệt được ghi chép lại và tạo thành điểm tham chiếu trong các nghiên cứu và diễn ngôn về phân biệt chủng tộc. [8] Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc đã đóng một vai trò trong các cuộc diệt chủng như Holocaust, diệt chủng người Armeniadiệt chủng người Serb và các dự án thuộc địa bao gồm thực dân châu Âu của châu Mỹ, châu Phichâu Á cũng như sự trục xuất người thiểu số bản địa. Người dân bản địa đã từng là người Haiti và là người thường xuyên phải tuân theo thái độ phân biệt chủng tộc.

Từ nguyên, định nghĩa và cách sử dụng

Việc sử dụng sớm từ "phân biệt chủng tộc" của Richard Henry Pratt vào năm 1902: " Hiệp hội các chủng tộc và giai cấp là cần thiết để tiêu diệt chủ nghĩa phân biệt chủng tộc và chủ nghĩa giai cấp " .

Vào thế kỷ 19, nhiều nhà khoa học đăng ký niềm tin rằng dân số loài người có thể được chia thành các chủng tộc. Thuật ngữ phân biệt chủng tộc là một danh từ mô tả trạng thái phân biệt chủng tộc, tức là theo dõi niềm tin rằng dân số loài người có thể hoặc nên được phân loại thành các chủng tộc với khả năng và khuynh hướng khác biệt, từ đó có thể thúc đẩy một hệ tư tưởng chính trị trong đó quyền và đặc quyền là phân phối khác nhau dựa trên các loại chủng tộc. Nguồn gốc của từ gốc "chủng tộc" không rõ ràng. Các nhà ngôn ngữ học thường đồng ý rằng nó đến với ngôn ngữ tiếng Anh từ tiếng Pháp trung cổ, nhưng không có thỏa thuận nào như vậy về cách nói chung nó đi vào các ngôn ngữ gốc Latinh. Một đề xuất gần đây là nó có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập ra, mà có nghĩa là "người đứng đầu, bắt đầu, nguồn gốc" hoặc Hebrew Rosh, trong đó có một ý nghĩa tương tự. [9] Các nhà lý thuyết chủng tộc ban đầu thường giữ quan điểm rằng một số chủng tộc kém hơn những người khác và do đó họ tin rằng sự đối xử khác biệt của các chủng tộc là hoàn toàn hợp lý. [10] [11] [12] [13] Những lý thuyết ban đầu hướng dẫn các giả định nghiên cứu khoa học giả; các nỗ lực tập thể để xác định đầy đủ và hình thành các giả thuyết về sự khác biệt chủng tộc thường được gọi là phân biệt chủng tộc khoa học, mặc dù thuật ngữ này là một cách hiểu sai, do không có bất kỳ khoa học thực tế nào ủng hộ các yêu sách.

Ngày nay, hầu hết các nhà sinh vật học, nhà nhân chủng họcnhà xã hội học từ chối phân loại chủng tộc theo các tiêu chí cụ thể hơn và / hoặc có thể kiểm chứng bằng thực nghiệm, như địa lý, dân tộc hoặc lịch sử của chế độ nội sinh . [14] Cho đến nay, có rất ít bằng chứng trong nghiên cứu bộ gen của con người chỉ ra rằng chủng tộc có thể được định nghĩa theo cách có ích trong việc xác định phân loại di truyền của con người. [15] [16] [17]

Một mục trong Từ điển tiếng Anh Oxford (2008) định nghĩa chủ nghĩa phân biệt chủng tộc là "một thuật ngữ sớm hơn phân biệt chủng tộc, nhưng bây giờ chủ yếu thay thế nó", và trích dẫn thuật ngữ "phân biệt chủng tộc" trong trích dẫn năm 1902. [18] Từ điển tiếng Anh Oxford sửa đổi trích dẫn thuật ngữ "phân biệt chủng tộc" rút ngắn trong một trích dẫn từ năm sau, 1903. [19] [20] Nó được định nghĩa đầu tiên bởi Từ điển tiếng Anh Oxford (ấn bản 2, 1989) là "[ông] cho rằng đặc điểm và khả năng đặc biệt của con người được quyết định bởi chủng tộc"; cùng một từ điển gọi chủ nghĩa phân biệt chủng tộc là một từ đồng nghĩa của chủ nghĩa phân biệt chủng tộc : "niềm tin vào sự vượt trội của một chủng tộc cụ thể". Vào cuối Thế chiến II, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc đã có cùng một ý nghĩa siêu quyền lực trước đây gắn liền với chủ nghĩa phân biệt chủng tộc : chủ nghĩa phân biệt chủng tộc hiện ngụ ý phân biệt chủng tộc, siêu quyền chủng tộc và một mục đích có hại. (Thuật ngữ "hận thù chủng tộc" cũng đã được sử dụng bởi nhà xã hội học Frederick Hertz vào cuối những năm 1920. )

Như lịch sử của nó chỉ ra, việc sử dụng phổ biến từ phân biệt chủng tộc là tương đối gần đây. Từ này được sử dụng rộng rãi trong thế giới phương Tây vào những năm 1930, khi nó được sử dụng để mô tả hệ tư tưởng chính trị xã hội của chủ nghĩa phát xít, coi "chủng tộc" là một đơn vị chính trị được đưa ra một cách tự nhiên. [21] Người ta thường đồng ý rằng phân biệt chủng tộc tồn tại trước khi đúc từ, nhưng không có một thỏa thuận rộng rãi về một định nghĩa duy nhất về phân biệt chủng tộc là gì và không phải là gì. [22] Hôm qua, một số học giả phân biệt chủng tộc thích sử dụng các khái niệm trong racisms số nhiều, để nhấn mạnh nhiều hình thức khác nhau của nó không dễ dàng rơi vào một định nghĩa duy nhất. Họ cũng cho rằng các hình thức phân biệt chủng tộc khác nhau đã mô tả các giai đoạn lịch sử và khu vực địa lý khác nhau. [23] Garner (2009: tr.   11) tóm tắt các định nghĩa khác nhau về phân biệt chủng tộc và xác định ba yếu tố phổ biến có trong các định nghĩa về phân biệt chủng tộc. Đầu tiên, một mối quan hệ quyền lực lịch sử, phân cấp giữa các nhóm; thứ hai, một tập hợp các ý tưởng (một ý thức hệ) về sự khác biệt chủng tộc; và, thứ ba, hành động phân biệt đối xử (thực hành). [22]

Luật pháp

Mặc dù nhiều quốc gia trên toàn cầu đã thông qua luật liên quan đến chủng tộc và phân biệt đối xử, công cụ nhân quyền quốc tế quan trọng đầu tiên do Liên Hợp Quốc (UN) phát triển là Tuyên ngôn Nhân quyền (UDHR), [24] được Hoa Kỳ thông qua Đại hội đồng quốc gia năm 1948. UDHR nhận ra rằng nếu mọi người được đối xử với nhân phẩm, họ yêu cầu các quyền kinh tế, các quyền xã hội bao gồm giáo dục và các quyền tham gia văn hóachính trịtự do dân sự . Nó cũng nói thêm rằng mọi người đều có quyền "không phân biệt bất kỳ loại nào, chẳng hạn như chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, chính trị hoặc quan điểm khác, nguồn gốc quốc gia hoặc xã hội, tài sản, nơi sinh hoặc địa vị khác".

LHQ không định nghĩa "phân biệt chủng tộc"; tuy nhiên, nó định nghĩa "phân biệt chủng tộc". Theo Công ước quốc tế của Liên hợp quốc năm 1969 về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc, [25]

Thuật ngữ "phân biệt chủng tộc" có nghĩa là bất kỳ sự phân biệt, loại trừ, hạn chế hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, dòng dõi hoặc nguồn gốc quốc gia hoặc dân tộc có mục đích hoặc tác động của việc vô hiệu hóa hoặc làm giảm sự công nhận, hưởng thụ hoặc tập thể dục bước đi, về quyền con người và các quyền tự do cơ bản trong chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa hoặc bất kỳ lĩnh vực nào khác của đời sống công cộng.

Trong Tuyên bố của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa (UNESCO) năm 1978 của Liên Hợp Quốc (Điều 1), Liên Hợp Quốc tuyên bố: "Tất cả loài người thuộc về một loài duy nhất và có nguồn gốc từ một cổ phần chung. Họ được sinh ra bình đẳng về nhân phẩm và quyền lợi và tất cả tạo thành một phần không thể thiếu của nhân loại. " [26]

Định nghĩa của Liên Hợp Quốc về phân biệt chủng tộc không tạo ra sự khác biệt giữa phân biệt đối xử dựa trên sắc tộc và chủng tộc, một phần vì sự khác biệt giữa hai bên là vấn đề tranh luận giữa các học giả, bao gồm cả các nhà nhân chủng học . [27] Tương tự, theo luật của Anh, cụm từ nhóm chủng tộc có nghĩa là "bất kỳ nhóm người nào được xác định theo tham chiếu đến chủng tộc, màu da, quốc tịch (bao gồm cả quốc tịch) hoặc nguồn gốc dân tộc hoặc quốc gia". [28]

Na Uy, từ "chủng tộc" đã bị xóa khỏi luật pháp quốc gia liên quan đến phân biệt đối xử vì việc sử dụng cụm từ này được coi là có vấn đề và phi đạo đức. [29] [30] Đạo luật chống phân biệt đối xử của Na Uy cấm phân biệt đối xử dựa trên sắc tộc, nguồn gốc quốc gia, dòng dõi và màu da. [31]

Khoa học xã hội và hành vi

Các nhà xã hội học, nói chung, công nhận "chủng tộc" là một cấu trúc xã hội . Điều này có nghĩa là, mặc dù các khái niệm về chủng tộc và phân biệt chủng tộc dựa trên các đặc điểm sinh học có thể quan sát được, bất kỳ kết luận nào được rút ra về chủng tộc trên cơ sở những quan sát đó đều bị ảnh hưởng nặng nề bởi các hệ tư tưởng văn hóa. Phân biệt chủng tộc, như một ý thức hệ, tồn tại trong một xã hội ở cả cấp độ cá nhânthể chế .

Trong khi phần lớn các nghiên cứu và nghiên cứu về phân biệt chủng tộc trong suốt nửa thế kỷ qua đã tập trung vào "phân biệt chủng tộc trắng" trong thế giới phương Tây, các ghi chép lịch sử về thực tiễn xã hội dựa trên chủng tộc có thể được tìm thấy trên toàn cầu. [32] Do đó, phân biệt chủng tộc có thể được định nghĩa rộng rãi để bao hàm những định kiến và hành vi phân biệt đối xử cá nhân và nhóm dẫn đến lợi thế về vật chất và văn hóa được trao cho đa số hoặc một nhóm xã hội thống trị. [33] Cái gọi là "phân biệt chủng tộc trắng" tập trung vào các xã hội trong đó dân số da trắng chiếm đa số hoặc nhóm xã hội thống trị. Trong các nghiên cứu về các xã hội đa số da trắng này, tổng hợp các lợi thế về vật chất và văn hóa thường được gọi là " đặc quyền da trắng".

Quan hệ chủng tộc và chủng tộc là những lĩnh vực nghiên cứu nổi bật trong xã hội họckinh tế . Phần lớn các tài liệu xã hội học tập trung vào phân biệt chủng tộc trắng. Một số tác phẩm xã hội học sớm nhất về phân biệt chủng tộc đã được chấp nhận bởi nhà xã hội học W. E. B. Du Bois, người Mỹ gốc Phi đầu tiên lấy bằng tiến sĩ từ Đại học Harvard . Du Bois đã viết, "vấn đề của thế kỷ XX là vấn đề của đường màu da." [34] Wellman (1993) định nghĩa phân biệt chủng tộc là "niềm tin bị trừng phạt về mặt văn hóa, bất kể ý định nào có liên quan, bảo vệ những lợi thế của người da trắng vì vị trí phụ thuộc của thiểu số chủng tộc". [35] Trong cả xã hội học và kinh tế học, kết quả của các hành động phân biệt chủng tộc thường được đo lường bằng sự bất bình đẳng về thu nhập, của cải, giá trị ròng và khả năng tiếp cận các tài nguyên văn hóa khác (như giáo dục), giữa các nhóm chủng tộc. [36]

Trong xã hội học và tâm lý học xã hội, bản sắc chủng tộc và việc mua lại bản sắc đó, thường được sử dụng như một biến số trong nghiên cứu phân biệt chủng tộc. Tư tưởng chủng tộc và bản sắc chủng tộc ảnh hưởng đến nhận thức của cá nhân về chủng tộc và phân biệt đối xử. Cazenave và Maddern (1999) định nghĩa phân biệt chủng tộc là "một hệ thống đặc quyền nhóm 'dựa trên chủng tộc' hoạt động ở mọi cấp độ xã hội và được tổ chức bởi một hệ tư tưởng tinh vi về uy quyền của màu da/chủng tộc. Tính trung tâm chủng tộc (mức độ mà một nền văn hóa nhận ra bản sắc chủng tộc của cá nhân) dường như ảnh hưởng đến mức độ phân biệt đối xử của thanh niên Mỹ gốc Phi nhận thức trong khi hệ tư tưởng chủng tộc có thể làm ảnh hưởng đến cảm xúc bất lợi của sự phân biệt đối xử đó. " [37] Sellers và Shelton (2003) phát hiện ra rằng mối quan hệ giữa phân biệt chủng tộc và đau khổ cảm xúc đã được kiểm duyệt bởi hệ tư tưởng chủng tộc và niềm tin xã hội.[38]

Một số nhà xã hội học cũng cho rằng, đặc biệt ở phương Tây, nơi chủ nghĩa phân biệt chủng tộc thường bị trừng phạt tiêu cực trong xã hội, phân biệt chủng tộc đã thay đổi từ một cách trắng trợn sang một biểu hiện ngụy biện hơn về định kiến chủng tộc. Các hình thức phân biệt chủng tộc "mới hơn" (ẩn hơn và dễ phát hiện hơn) - có thể được coi là được nhúng trong các quy trình và cấu trúc xã hội - khó khám phá cũng như thách thức hơn. Có ý kiến cho rằng, trong khi ở nhiều quốc gia, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc công khai hoặc ngày càng trở nên cấm kỵ, ngay cả trong số những người thể hiện thái độ rõ ràng bình đẳng, một sự phân biệt chủng tộc ngầm hay ác cảm vẫn được duy trì trong tiềm thức. [39]

Quá trình này đã được nghiên cứu rộng rãi trong tâm lý học xã hội như là các hiệp hội ngầm và thái độ ngầm, một thành phần của nhận thức ngầm . Thái độ tiềm ẩn là những đánh giá xảy ra mà không có nhận thức có ý thức đối với một đối tượng thái độ hoặc bản thân. Những đánh giá nói chung là thuận lợi hoặc không thuận lợi. Họ đến từ những ảnh hưởng khác nhau trong kinh nghiệm cá nhân. [40] Thái độ tiềm ẩn không được xác định một cách có ý thức (hoặc chúng được xác định không chính xác) dấu vết của kinh nghiệm trong quá khứ làm trung gian cho những cảm giác, suy nghĩ hoặc hành động thuận lợi hoặc bất lợi đối với các đối tượng xã hội. [41] Những cảm giác, suy nghĩ hoặc hành động này có ảnh hưởng đến hành vi mà cá nhân có thể không nhận thức được. [42]

Do đó, phân biệt chủng tộc trong tiềm thức có thể ảnh hưởng đến quá trình xử lý hình ảnh của chúng ta và cách trí óc của chúng ta hoạt động khi chúng ta tiếp xúc với những khuôn mặt có màu sắc khác nhau. Ví dụ, khi nghĩ về tội phạm, nhà tâm lý học xã hội Jennifer L. Eberhardt (2004) của Đại học Stanford cho rằng, "màu đen có liên quan đến tội phạm mà bạn sẵn sàng chọn ra những đối tượng tội phạm này". [43] Phơi nhiễm như vậy ảnh hưởng đến tâm trí của chúng ta và chúng có thể gây ra sự phân biệt chủng tộc trong tiềm thức trong hành vi của chúng ta đối với người khác hoặc thậm chí đối với các đối tượng. Do đó, những suy nghĩ và hành động phân biệt chủng tộc có thể nảy sinh từ những khuôn mẫu và nỗi sợ hãi mà chúng ta không nhận thức được. [44]

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ a b Dennis, R.M. (2004). “Racism”. Trong Kuper, A.; Kuper, J. (biên tập). The Social Science Encyclopedia, Volume 2 (ấn bản 3). London; New York: Routledge. ISBN 978-1-134-35969-1. Racism, the idea that there is a direct correspondence between a group's values, behavior and attitudes, and its physical features [...]
  2. ^ a b c Racism Oxford Dictionaries
  3. ^ a b c Ghani, Navid (2008). “Racism”. Trong Schaefer, Richard T. (biên tập). Encyclopedia of Race, Ethnicity, and Society. SAGE. tr. 1113–1115. ISBN 978-1-4129-2694-2.
  4. ^ Newman, D. M. (2012). Sociology : exploring the architecture of everyday life (ấn bản 9). Los Angeles: SAGE. tr. 405. ISBN 978-1-4129-8729-5. racism: Belief that humans are subdivided into distinct groups that are different in their social behavior and innate capacities and that can be ranked as superior or inferior.
  5. ^ Newman, D.M. (2012). Sociology: exploring the architecture of everyday life (ấn bản 9). Los Angeles: Sage. tr. 405. ISBN 978-1-4129-8729-5. racism: Belief that humans are subdivided into distinct groups that are different in their social behavior and innate capacities and that can be ranked as superior or inferior.
  6. ^ “International Convention on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination”. Office of the United Nations High Commissioner for Human Rights. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2011.
  7. ^ Fredrickson, George M. 1988. The arrogance of race: historical perspectives on slavery, racism, and social inequality. Middletown, Conn: Wesleyan University Press
  8. ^ Reilly, Kevin; Kaufman, Stephen; Bodino, Angela (2003). Racism : a global reader. Armonk, N.Y: M.E. Sharpe. tr. 45–52. ISBN 978-0-7656-1060-7.
  9. ^ “race (n2)”. Online Etymology Dictionary. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2016.
  10. ^ Garner, Steve (2009). Racisms: An Introduction. Sage. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2017.
  11. ^ “Racism”. The Canadian Encyclopedia. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2016.
  12. ^ “Framework decision on combating racism and xenophobia”. Council Framework Decision 2008/913/JHA of 28 November 2008. European Union. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2011.
  13. ^ “International Convention on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination”. UN Treaty Series. United Nations. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2011.
  14. ^ Bamshad, Michael; Steve E. Olson (tháng 12 năm 2003). “Does Race Exist?”. Scientific American. 289 (6): 78–85. Bibcode:2003SciAm.289f..78B. doi:10.1038/scientificamerican1203-78. PMID 14631734. If races are defined as genetically discrete groups, no. Researchers can, however, use some genetic information to group individuals into clusters with medical relevance.
  15. ^ Patrinos, Ari (2004). 'Race' and the human genome”. Nature Genetics. 36 (S1–S2): S1–S2. doi:10.1038/ng2150. PMID 15510100.
  16. ^ Keita, Shomarka O.Y.; Rick A. Kittles (1997). “The persistence of racial thinking and the myth of racial divergence” (PDF). American Anthropologist. 99 (3): 534–44. doi:10.1525/aa.1997.99.3.534. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ |last-author-amp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  17. ^ Smedley, Audrey; Brian D. Smedley (2005). “Race as biology is fiction, racism as a social problem is real: Anthropological and historical perspectives on the social construction of race”. American Psychologist. 60 (1): 16–26. CiteSeerX 10.1.1.694.7956. doi:10.1037/0003-066x.60.1.16. PMID 15641918. Đã bỏ qua tham số không rõ |last-author-amp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  18. ^ "racialism, n." OED Online. September 2013. Oxford University Press. (Accessed December 03, 2013).
  19. ^ "racism, n." OED Online. September 2013. Oxford University Press. (Accessed December 03, 2013).
  20. ^ Miles, Robert (1989). Racism. Routledge. tr. 42. ISBN 978-0-415-01809-8.
  21. ^ Fredrickson, George M. (2002). Racism: A Short History. Princeton, NJ: Princeton University Press. tr. 5. ISBN 978-0-691-11652-5. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2016.
  22. ^ a b Garner, Steve (2009). Racisms: An Introduction. Sage. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2017.
  23. ^ Bethencourt, Francisco (2014). Racisms: From the Crusades to the Twentieth Century. Princeton, NJ: Princeton University Press.
  24. ^ “Universal Declaration of Human Rights”. United Nations. 6 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2016.
  25. ^ “International Convention on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination”. United Nations. Adopted December 1965, entered into force January 1969. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2016.
  26. ^ “Declaration on Race and Racial Prejudice”. United Nations. 1978. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2016.
  27. ^ Metraux, A. (1950). “United nations Economic and Security Council Statement by Experts on Problems of Race”. American Anthropologist. 53 (1): 142–45. doi:10.1525/aa.1951.53.1.02a00370.
  28. ^ “Racist and Religious Crime – CPS Prosecution Policy”. The CPS. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  29. ^ Jon Dagsland Holgersen (23 July 2010) Rasebegrepet på vei ut av loven Aftenposten. Retrieved 6 March 2017 (tiếng Na Uy)
  30. ^ Rase: Et ubrukelig ord Aftenposten. Retrieved 10 December 2013 (tiếng Na Uy)
  31. ^ Ministry of Labour The Act on prohibition of discrimination based on ethnicity, religion, etc. Regjeringen.no. Retrieved 10 December 2013
  32. ^ Gossett, Thomas F. Race: The History of an Idea in America. New York: Oxford University Press, 1997. ISBN 0-19-509778-5
  33. ^ Feagin, Joe R. (2000). Racist America: Roots, Current Realities, and Future Reparations. Routledge. ISBN 978-0-415-92531-0.
  34. ^ Du Bois; W.E.B. (1903). The Souls of Black Folk. New York: Bantam Classic.
  35. ^ Wellman, David T. (1993). Portraits of White Racism. New York: Cambridge University Press. tr. x.
  36. ^ Massey, D.; N. Denton (1989). “Hypersegregation in U.S. Metropolitan areas: Black and Hispanic Segregation Along Five Dimensions”. Demography. 26 (3): 378–79. doi:10.2307/2061599. JSTOR 2061599. Đã bỏ qua tham số không rõ |last-author-amp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  37. ^ Cazenave, Noel A; Darlene Alvarez Maddern (1999). “Defending the White Race: White Male Faculty Opposition to a White Racism Course”. Race and Society. 2 (1): 25–50. doi:10.1016/s1090-9524(00)00003-6. Đã bỏ qua tham số không rõ |last-author-amp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  38. ^ Sellers RM; JN Shelton (2003). “The role of racial identity in perceived racial discrimination”. Journal of Personality and Social Psychology. 84 (5): 1079–92. doi:10.1037/0022-3514.84.5.1079. PMID 12757150. Đã bỏ qua tham số không rõ |last-author-amp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  39. ^ Greenwald, A.G.; Banaji, M.R. (1995). “Implicit social cognition: Attitudes, self-esteem, and stereotypes”. Psychological Review. 102 (1): 4–27. CiteSeerX 10.1.1.304.6161. doi:10.1037/0033-295x.102.1.4. PMID 7878162.
  40. ^ Devos, T. (2008). “Attitudes and attitude change”. Implicit attitudes 101: Theoretical and empirical Insights. New York: Psychology Press. tr. 61–84.
  41. ^ Greenwald, A.G.; Banaji, M.R. (1995). “Implicit social cognition: Attitudes, self-esteem, and stereotypes”. Psychological Review. 102 (1): 4–27. CiteSeerX 10.1.1.304.6161. doi:10.1037/0033-295x.102.1.4. PMID 7878162.
  42. ^ Gawronski, B; Payne, B.K. (2010). Handbook of Implicit Social Cognition: Measurement, Theory and Application. ISBN 978-1-60623-674-1.
  43. ^ Eberhardt, Jennifer L. (2004). “Seeing Black: Race, Crime, and Visual Processing”. Journal of Personality and Social Psychology. 87 (6): 876–93. CiteSeerX 10.1.1.408.3542. doi:10.1037/0022-3514.87.6.876. PMID 15598112. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)
  44. ^ Belenko, Steven and Cassia Spohn (2014). Drugs, Crime, and Justice. Sage. ISBN 978-1-4833-1295-8.

Liên kết ngoài

  • Tư liệu liên quan tới Racism tại Wikimedia Commons