Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Viêm dạ dày ruột”
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 15: | Dòng 15: | ||
| MeshID = D005759 |
| MeshID = D005759 |
||
}} |
}} |
||
'''Viêm dạ dày ruột''' hoặc '''tiêu chảy nhiễm trùng''' ([[tiếng Anh]]: '''gastroenteritis''') là một tình trạng viêm nhiễm đường tiêu hóa liên quan đến cả [[dạ dày]] và [[ruột non]]. Nó gây ra hỗn hợp vừa [[tiêu chảy]], [[nôn mửa]], [[đau bụng]] và [[chuột rút]].<ref name=EBMED2010>{{cite journal|last=Singh|first=Amandeep|title=Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update|journal=Emergency Medicine Practice|date=July 2010|volume=7|issue=7|url=http://www.ebmedicine.net/topics.php?paction=showTopic&topic_id=229}}</ref> Hệ quả mất nước có thể xảy ra. Viêm dạ dày ruột đã được gọi là viêm dạ dày và virus dạ dày. Mặc dù không liên quan đến cúm, nó cũng đã được gọi là cúm dạ dày và bệnh cúm dạ dày. |
'''Viêm dạ dày ruột''' hoặc '''tiêu chảy nhiễm trùng''' ([[tiếng Anh]]: '''gastroenteritis''') là một tình trạng [[Viêm|viêm nhiễm]] [[Ống tiêu hóa|đường tiêu hóa]] liên quan đến cả [[dạ dày]] và [[ruột non]].<ref name="Fer20152">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=icTsAwAAQBAJ&pg=PA479|title=Ferri's Clinical Advisor 2015: 5 Books in 1|date=2014|publisher=Elsevier Health Sciences|isbn=978-0-323-08430-7|page=479|archiveurl=https://web.archive.org/web/20170908184604/https://books.google.com/books?id=icTsAwAAQBAJ&pg=PA479|archivedate=2017-09-08|df=|url-status=live}}</ref> Nó gây ra hỗn hợp vừa [[tiêu chảy]], [[nôn mửa]], [[đau bụng]] và [[chuột rút]].<ref name=EBMED2010>{{cite journal|last=Singh|first=Amandeep|title=Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update|journal=Emergency Medicine Practice|date=July 2010|volume=7|issue=7|url=http://www.ebmedicine.net/topics.php?paction=showTopic&topic_id=229}}</ref> Hệ quả là [[Sốt (dấu hiệu y khoa)|sốt]], thiếu năng lượng và [[mất nước]] có thể xảy ra<ref name="Ci2013">{{cite journal|last1=Ciccarelli|first1=S|last2=Stolfi|first2=I|last3=Caramia|first3=G|date=29 October 2013|title=Management strategies in the treatment of neonatal and pediatric gastroenteritis.|journal=[[Infection and Drug Resistance]]|volume=6|pages=133–61|doi=10.2147/IDR.S12718|pmc=3815002|pmid=24194646}}</ref><ref name="Fer2015">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=icTsAwAAQBAJ&pg=PA479|title=Ferri's Clinical Advisor 2015: 5 Books in 1|date=2014|publisher=Elsevier Health Sciences|isbn=978-0-323-08430-7|page=479|archiveurl=https://web.archive.org/web/20170908184604/https://books.google.com/books?id=icTsAwAAQBAJ&pg=PA479|archivedate=2017-09-08|df=|url-status=live}}</ref>, và có thể kéo dài ít hơn 2 tuần.<ref name="Sch2015">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=meFwBwAAQBAJ&pg=PA334|title=Clinical infectious disease|last=Schlossberg|first=David|date=2015|isbn=978-1-107-03891-2|edition=Second|page=334|archive-url=https://web.archive.org/web/20170908184604/https://books.google.com/books?id=meFwBwAAQBAJ&pg=PA334|archive-date=2017-09-08|df=}}</ref> Viêm dạ dày ruột đã được gọi là viêm dạ dày và virus dạ dày. Mặc dù không liên quan đến cúm, nó cũng đã được gọi nhầm là cúm dạ dày và bệnh cúm dạ dày.<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=TDcvAqyx7AIC&pg=PA457|title=The microbial challenge : a public health perspective|last=Shors|first=Teri|date=2013|publisher=Jones & Bartlett Learning|isbn=978-1-4496-7333-8|edition=3rd|location=Burlington, MA|page=457|archive-url=https://web.archive.org/web/20170908184604/https://books.google.com/books?id=TDcvAqyx7AIC&pg=PA457|archive-date=2017-09-08|df=}}</ref> |
||
Viêm dạ dày ruột thường do [[virus]] gây ra. <ref name="Helm2006">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=aVmRWrknaWgC&pg=PA2003|title=Textbook of therapeutics : drug and disease management|last=A. Helms|first=Richard|date=2006|publisher=Lippincott Williams & Wilkins|isbn=978-0-7817-5734-8|edition=8.|location=Philadelphia [u.a.]|page=2003|archive-url=https://web.archive.org/web/20170908184604/https://books.google.com/books?id=aVmRWrknaWgC&pg=PA2003|archive-date=2017-09-08|df=}}</ref> Tuy nhiên, [[vi khuẩn]], [[Ký sinh|ký sinh trùng]] và [[nấm]] cũng có thể gây viêm dạ dày ruột. <ref name="Ci20132">{{Chú thích tạp chí|last=Ciccarelli|first=S|last2=Stolfi|first2=I|last3=Caramia|first3=G|date=29 October 2013|title=Management strategies in the treatment of neonatal and pediatric gastroenteritis.|journal=[[Infection and Drug Resistance]]|volume=6|pages=133–61|doi=10.2147/IDR.S12718|pmc=3815002|pmid=24194646}}</ref> <ref name="Helm2006" /> Ở trẻ em, virus [[Virus rota|rota]] là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh nặng. <ref name="Rota2012">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Tate JE, Burton AH, Boschi-Pinto C, Steele AD, Duque J, Parashar UD|date=February 2012|title=2008 estimate of worldwide rotavirus-associated mortality in children younger than 5 years before the introduction of universal rotavirus vaccination programmes: a systematic review and meta-analysis|url=https://zenodo.org/record/1260248|journal=The Lancet Infectious Diseases|volume=12|issue=2|pages=136–41|doi=10.1016/S1473-3099(11)70253-5|pmid=22030330}}</ref> Ở người lớn, [[norovirus]] và ''[[Campylobacter]]'' là những nguyên nhân phổ biến. <ref name="pmid21695033">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Marshall JA, Bruggink LD|date=April 2011|title=The dynamics of norovirus outbreak epidemics: recent insights|journal=International Journal of Environmental Research and Public Health|volume=8|issue=4|pages=1141–9|doi=10.3390/ijerph8041141|pmc=3118882|pmid=21695033}}</ref> <ref name="pmid22025030">{{Chú thích tạp chí|last=Man SM|date=December 2011|title=The clinical importance of emerging Campylobacter species|journal=Nature Reviews Gastroenterology & Hepatology|volume=8|issue=12|pages=669–85|doi=10.1038/nrgastro.2011.191|pmid=22025030}}</ref> Ăn thực phẩm chế biến không đúng cách, uống nước bị ô nhiễm hoặc tiếp xúc gần với người bị nhiễm bệnh có thể lây bệnh. <ref name="Ci20132" /> Việc điều trị nói chung là giống nhau khi có hoặc không có chẩn đoán xác định, vì vậy thường không cần xét nghiệm để xác nhận. <ref name="Ci20132" /> |
|||
==Tham khảo== |
|||
Phòng ngừa bệnh bao gồm việc [[rửa tay]] bằng xà phòng, uống nước [[Nước uống|sạch]], [[Nuôi con bằng sữa mẹ|cho]] trẻ [[Nuôi con bằng sữa mẹ|bú mẹ]] thay vì dùng [[sữa công thức]] <ref name="Ci20133">{{Chú thích tạp chí|last=Ciccarelli|first=S|last2=Stolfi|first2=I|last3=Caramia|first3=G|date=29 October 2013|title=Management strategies in the treatment of neonatal and pediatric gastroenteritis.|journal=[[Infection and Drug Resistance]]|volume=6|pages=133–61|doi=10.2147/IDR.S12718|pmc=3815002|pmid=24194646}}</ref> và xử lý [[Chất thải của con người|chất thải]] của [[Chất thải của con người|con người]] đúng cách. [[Vắc-xin Rotavirus|Thuốc chủng ngừa virus rota]] được khuyến cáo để phòng ngừa cho trẻ em. <ref name="Ci20133" /> <ref name="Rota20122">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Tate JE, Burton AH, Boschi-Pinto C, Steele AD, Duque J, Parashar UD|date=February 2012|title=2008 estimate of worldwide rotavirus-associated mortality in children younger than 5 years before the introduction of universal rotavirus vaccination programmes: a systematic review and meta-analysis|url=https://zenodo.org/record/1260248|journal=The Lancet Infectious Diseases|volume=12|issue=2|pages=136–41|doi=10.1016/S1473-3099(11)70253-5|pmid=22030330}}</ref> Điều trị bằng cách uống đủ nước. <ref name="Ci20133" /> Đối với các trường hợp nhẹ hoặc trung bình, điều này thường có thể đạt được bằng cách uống [[Liệu pháp bù dịch qua đường uống|dung dịch bù nước]] (kết hợp nước, muối và đường). <ref name="Ci20133" /> Ở những trẻ đang bú mẹ, nên tiếp tục cho trẻ bú mẹ. <ref name="Ci20133" /> Đối với những trường hợp nặng hơn, có thể cần [[Tiêm tĩnh mạch|truyền dịch qua đường tĩnh mạch]] . <ref name="Ci20133" /> Chất dịch cũng có thể được cung cấp bằng [[ống thông mũi dạ dày]] . <ref name="Webb2005">{{Chú thích tạp chí|last=Webb|first=A|last2=Starr, M|date=April 2005|title=Acute gastroenteritis in children.|journal=Australian Family Physician|volume=34|issue=4|pages=227–31|pmid=15861741}}</ref> Nên bổ sung [[kẽm]] ở trẻ em. <ref name="Ci20133" /> [[Kháng sinh|Thuốc kháng sinh]] thường là không cần thiết. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Zollner-Schwetz|first=I|last2=Krause|first2=R|date=August 2015|title=Therapy of acute gastroenteritis: role of antibiotics.|journal=Clinical Microbiology and Infection|volume=21|issue=8|pages=744–9|doi=10.1016/j.cmi.2015.03.002|pmid=25769427|doi-access=free}}</ref> Tuy nhiên, thuốc kháng sinh được khuyên dùng cho trẻ nhỏ bị sốt và tiêu chảy ra máu. <ref name="EBMED20102">{{Chú thích tạp chí|last=Singh|first=Amandeep|date=July 2010|title=Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update|url=http://www.ebmedicine.net/topics.php?paction=showTopic&topic_id=229|journal=Pediatric Emergency Medicine Practice|volume=7|issue=7}}</ref> |
|||
Trong năm 2015, có hai tỷ ca viêm dạ dày ruột, dẫn đến 1,3 hàng triệu ca tử vong trên toàn cầu. <ref name="GBD2015Pre">{{Chú thích tạp chí|last=GBD 2015 Disease and Injury Incidence and Prevalence|first=Collaborators.|date=8 October 2016|title=Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 310 diseases and injuries, 1990–2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015.|journal=Lancet|volume=388|issue=10053|pages=1545–1602|doi=10.1016/S0140-6736(16)31678-6|pmc=5055577|pmid=27733282}}</ref> <ref name="GBD2015De">{{Chú thích tạp chí|last=GBD 2015 Mortality and Causes of Death|first=Collaborators.|date=8 October 2016|title=Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980–2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015.|journal=Lancet|volume=388|issue=10053|pages=1459–1544|doi=10.1016/s0140-6736(16)31012-1|pmc=5388903|pmid=27733281}}</ref> Trẻ em và những [[nước đang phát triển]] bị ảnh hưởng nhiều nhất. <ref name="Web09">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=pZ9fpHtvOGYC&pg=PA79|title=Communicable disease epidemiology and control : a global perspective|last=Webber|first=Roger|publisher=Cabi|year=2009|isbn=978-1-84593-504-7|edition=3rd|location=Wallingford, Oxfordshire|page=79|archive-url=https://web.archive.org/web/20151026161644/https://books.google.com/books?id=pZ9fpHtvOGYC&pg=PA79|archive-date=2015-10-26|df=}}</ref> Năm 2011, có khoảng 1,7 hàng tỷ vụ, dẫn đến khoảng 700.000 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong. <ref name="Walk2013">{{Chú thích tạp chí|last=Walker|first=CL|last2=Rudan, I|last3=Liu, L|last4=Nair, H|last5=Theodoratou, E|last6=Bhutta, ZA|last7=O'Brien, KL|last8=Campbell, H|last9=Black, RE|date=Apr 20, 2013|title=Global burden of childhood pneumonia and diarrhoea.|journal=Lancet|volume=381|issue=9875|pages=1405–16|doi=10.1016/S0140-6736(13)60222-6|pmc=7159282|pmid=23582727}}</ref> Ở các nước đang phát triển, trẻ em dưới hai tuổi thường mắc sáu lần nhiễm trùng trở lên mỗi năm. <ref name="M93">{{Chú thích sách|title=Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases|publisher=Churchill Livingstone/Elsevier|year=2010|isbn=978-0-443-06839-3|editor-last=Dolin|editor-first=Raphael|edition=7th|location=Philadelphia|chapter=Chapter 93|editor-last2=Mandell|editor-first2=Gerald L.|editor-last3=Bennett|editor-first3=John E.}}</ref> Chứng bệnh này ít phổ biến hơn ở người lớn, một phần do sự phát triển của [[Miễn dịch|khả năng miễn dịch]] . <ref name="Eck2011">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Eckardt AJ, Baumgart DC|date=January 2011|title=Viral gastroenteritis in adults|journal=Recent Patents on Anti-Infective Drug Discovery|volume=6|issue=1|pages=54–63|doi=10.2174/157489111794407877|pmid=21210762}}</ref> |
|||
== Dấu hiệu và triệu chứng == |
|||
[[Tập tin:BristolStoolChart.png|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:BristolStoolChart.png|nhỏ|[[Cân phân Bristol|Biểu đồ phân Bristol]]]] |
|||
Viêm dạ dày ruột thường bao gồm cả [[tiêu chảy]] và [[nôn mửa]] . <ref name="Eck20112">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Eckardt AJ, Baumgart DC|date=January 2011|title=Viral gastroenteritis in adults|journal=Recent Patents on Anti-Infective Drug Discovery|volume=6|issue=1|pages=54–63|doi=10.2174/157489111794407877|pmid=21210762}}</ref> Đôi khi, chỉ có một trong hai triệu chứng hiện diện. <ref name="EBMED20103">{{Chú thích tạp chí|last=Singh|first=Amandeep|date=July 2010|title=Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update|url=http://www.ebmedicine.net/topics.php?paction=showTopic&topic_id=229|journal=Pediatric Emergency Medicine Practice|volume=7|issue=7}}</ref> Điều này có thể kèm theo đau quặn bụng. <ref name="EBMED20103" /> Các dấu hiệu và triệu chứng thường bắt đầu từ 12–72 giờ sau khi nhiễm tác nhân lây nhiễm. <ref name="Web092">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=pZ9fpHtvOGYC&pg=PA79|title=Communicable disease epidemiology and control : a global perspective|last=Webber|first=Roger|publisher=Cabi|year=2009|isbn=978-1-84593-504-7|edition=3rd|location=Wallingford, Oxfordshire|page=79|archive-url=https://web.archive.org/web/20151026161644/https://books.google.com/books?id=pZ9fpHtvOGYC&pg=PA79|archive-date=2015-10-26|df=}}</ref> Nếu do virus, tình trạng này thường khỏi trong vòng một tuần. <ref name="Eck20112" /> Một số bệnh nhiễm trùng do virus cũng liên quan đến [[Sốt (dấu hiệu y khoa)|sốt]], mệt mỏi, [[đau đầu]] và [[đau cơ]] . <ref name="Eck20112" /> Nếu [[Lỵ|phân có máu]], nguyên nhân ít có khả năng là do vi rút <ref name="Eck20112" /> và nhiều khả năng là do vi khuẩn. <ref name="Bact2007">{{Chú thích tạp chí|last=Galanis|first=E|date=11 September 2007|title=Campylobacter and bacterial gastroenteritis.|journal=Canadian Medical Association Journal|volume=177|issue=6|pages=570–1|doi=10.1503/cmaj.070660|pmc=1963361|pmid=17846438}}</ref> Một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra đau bụng dữ dội và có thể kéo dài trong vài tuần. <ref name="Bact2007" /> |
|||
Trẻ em bị nhiễm virus rota thường hồi phục hoàn toàn trong vòng ba đến tám ngày. <ref name="Rota2011">{{Chú thích tạp chí|last=Meloni|first=A|last2=Locci, D|last3=Frau, G|last4=Masia, G|last5=Nurchi, AM|last6=Coppola, RC|date=October 2011|title=Epidemiology and prevention of rotavirus infection: an underestimated issue?|journal=Journal of Maternal-Fetal and Neonatal Medicine|volume=24|issue=Suppl 2|pages=48–51|doi=10.3109/14767058.2011.601920|pmid=21749188}}</ref> Tuy nhiên, ở các nước nghèo, việc điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng thường không khả quan và tình trạng tiêu chảy kéo dài rất phổ biến. <ref>{{Chú thích web|url=http://www.defeatdd.org/understanding-crisis/advocacy-outreach/toolkits|tựa đề=Toolkit|website=DefeatDD|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120427053802/http://www.defeatdd.org/understanding-crisis/advocacy-outreach/toolkits|ngày lưu trữ=27 April 2012|ngày truy cập=3 May 2012}}</ref> [[Mất nước]] là một biến chứng phổ biến của [[Tiêu chảy|bệnh tiêu chảy]] . <ref name="NICE2009">{{Chú thích web|url=http://guidance.nice.org.uk/CG84|tựa đề=Management of acute diarrhoea and vomiting due to gastoenteritis in children under 5|ngày=April 2009|website=National Institute of Clinical Excellence|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090802094158/http://guidance.nice.org.uk/CG84|ngày lưu trữ=2009-08-02|ngày truy cập=2009-06-11}}</ref> Có thể nhận ra tình trạng mất nước nghiêm trọng ở trẻ em nếu màu da và vị trí da phục hồi chậm khi bị ấn vào. <ref name="Tint10">{{Chú thích sách|title=Emergency Medicine: A Comprehensive Study Guide (Emergency Medicine (Tintinalli))|last=Tintinalli, Judith E.|publisher=McGraw-Hill Companies|year=2010|isbn=978-0-07-148480-0|location=New York|pages=830–839}}</ref> Điều này được gọi là "quá trình [[Nạp tiền mao mạch|bơm đầy mao mạch]] kéo dài" và "tình trạng [[Mất nước|rối loạn da]] kém". <ref name="Tint10" /> Hơi thở bất thường là một dấu hiệu khác của tình trạng mất nước nghiêm trọng. <ref name="Tint10" /> Nhiễm trùng lặp lại thường thấy ở những nơi có điều kiện vệ sinh kém và [[Kém dinh dưỡng|suy dinh dưỡng]] . <ref name="Web093">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=pZ9fpHtvOGYC&pg=PA79|title=Communicable disease epidemiology and control : a global perspective|last=Webber|first=Roger|publisher=Cabi|year=2009|isbn=978-1-84593-504-7|edition=3rd|location=Wallingford, Oxfordshire|page=79|archive-url=https://web.archive.org/web/20151026161644/https://books.google.com/books?id=pZ9fpHtvOGYC&pg=PA79|archive-date=2015-10-26|df=}}</ref> Nếu bệnh kéo dài trong một thời gian, kết quả có thể là [[tăng trưởng còi cọc]] và chậm phát triển nhận thức. <ref name="M932">{{Chú thích sách|title=Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases|publisher=Churchill Livingstone/Elsevier|year=2010|isbn=978-0-443-06839-3|editor-last=Dolin|editor-first=Raphael|edition=7th|location=Philadelphia|chapter=Chapter 93|editor-last2=Mandell|editor-first2=Gerald L.|editor-last3=Bennett|editor-first3=John E.}}</ref> |
|||
[[Viêm khớp phản ứng]] xảy ra ở 1% số người sau khi nhiễm các loài ''Campylobacter'' . <ref name="Bact20072">{{Chú thích tạp chí|last=Galanis|first=E|date=11 September 2007|title=Campylobacter and bacterial gastroenteritis.|journal=Canadian Medical Association Journal|volume=177|issue=6|pages=570–1|doi=10.1503/cmaj.070660|pmc=1963361|pmid=17846438}}</ref> [[Hội chứng Guillain-Barré|Hội chứng Guillain – Barré]] xảy ra 0,1%. <ref name="Bact20072" /> [[Hội chứng tan máu urê huyết]] (HUS) có thể xảy ra do nhiễm các loài ''Escherichia coli'' hoặc ''Shigella'' sinh ra [[độc tố Shiga]] . <ref name="BMJ2007">{{Chú thích tạp chí|last=Elliott|first=EJ|date=6 January 2007|title=Acute gastroenteritis in children.|journal=The BMJ|volume=334|issue=7583|pages=35–40|doi=10.1136/bmj.39036.406169.80|pmc=1764079|pmid=17204802}}</ref> HUS gây ra [[Giảm tiểu cầu|số lượng tiểu cầu thấp]], [[Suy thận|chức năng thận kém]] và [[Chứng tan máu, thiếu máu|số lượng hồng cầu thấp (do sự phân hủy của chúng)]] . <ref name="BMJ2007" /> Trẻ em dễ bị HUS hơn người lớn. <ref name="M933">{{Chú thích sách|title=Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases|publisher=Churchill Livingstone/Elsevier|year=2010|isbn=978-0-443-06839-3|editor-last=Dolin|editor-first=Raphael|edition=7th|location=Philadelphia|chapter=Chapter 93|editor-last2=Mandell|editor-first2=Gerald L.|editor-last3=Bennett|editor-first3=John E.}}</ref> Một số bệnh nhiễm trùng do virus có thể tạo ra [[Bệnh động kinh lành tính ở trẻ sơ sinh|các cơn co giật lành tính ở trẻ sơ sinh]] . <ref name="EBMED20104">{{Chú thích tạp chí|last=Singh|first=Amandeep|date=July 2010|title=Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update|url=http://www.ebmedicine.net/topics.php?paction=showTopic&topic_id=229|journal=Pediatric Emergency Medicine Practice|volume=7|issue=7}}</ref> |
|||
== Nguyên nhân == |
|||
[[Virus]] (đặc biệt là [[virus]] [[Virus rota|rota]] ) và vi khuẩn ''[[Escherichia coli]]'' và các loài ''[[Campylobacter]]'' là những nguyên nhân chính gây viêm dạ dày ruột. <ref name="Web094">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=pZ9fpHtvOGYC&pg=PA79|title=Communicable disease epidemiology and control : a global perspective|last=Webber|first=Roger|publisher=Cabi|year=2009|isbn=978-1-84593-504-7|edition=3rd|location=Wallingford, Oxfordshire|page=79|archive-url=https://web.archive.org/web/20151026161644/https://books.google.com/books?id=pZ9fpHtvOGYC&pg=PA79|archive-date=2015-10-26|df=}}</ref> <ref name="Sz2010">{{Chú thích tạp chí|last=Szajewska|first=H|last2=Dziechciarz, P|date=January 2010|title=Gastrointestinal infections in the pediatric population.|journal=Current Opinion in Gastroenterology|volume=26|issue=1|pages=36–44|doi=10.1097/MOG.0b013e328333d799|pmid=19887936}}</ref> Tuy nhiên, có nhiều tác nhân truyền nhiễm khác có thể gây ra hội chứng này bao gồm [[Ký sinh|ký sinh trùng]] và [[nấm]] . <ref name="M934">{{Chú thích sách|title=Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases|publisher=Churchill Livingstone/Elsevier|year=2010|isbn=978-0-443-06839-3|editor-last=Dolin|editor-first=Raphael|edition=7th|location=Philadelphia|chapter=Chapter 93|editor-last2=Mandell|editor-first2=Gerald L.|editor-last3=Bennett|editor-first3=John E.}}</ref> <ref name="Helm20062">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=aVmRWrknaWgC&pg=PA2003|title=Textbook of therapeutics : drug and disease management|last=A. Helms|first=Richard|date=2006|publisher=Lippincott Williams & Wilkins|isbn=978-0-7817-5734-8|edition=8.|location=Philadelphia [u.a.]|page=2003|archive-url=https://web.archive.org/web/20170908184604/https://books.google.com/books?id=aVmRWrknaWgC&pg=PA2003|archive-date=2017-09-08|df=}}</ref> Đôi khi có thể thấy các nguyên nhân không lây nhiễm, nhưng ít có khả năng hơn là nguyên nhân do vi rút hoặc vi khuẩn. <ref name="EBMED20105">{{Chú thích tạp chí|last=Singh|first=Amandeep|date=July 2010|title=Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update|url=http://www.ebmedicine.net/topics.php?paction=showTopic&topic_id=229|journal=Pediatric Emergency Medicine Practice|volume=7|issue=7}}</ref> Nguy cơ nhiễm trùng cao hơn ở trẻ em do trẻ chưa có [[Miễn dịch|khả năng miễn dịch]] . <ref name="EBMED20105" /> Trẻ em cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn vì chúng ít có thói quen vệ sinh tốt. <ref name="EBMED20105" /> Trẻ em sống ở những khu vực không dễ dàng tiếp cận với nước và xà phòng đặc biệt dễ có nguy cơ nhiễm bệnh. <ref name="EBMED20105" /> |
|||
=== Virus === |
|||
[[Virus rota|Rotavirus]], [[norovirus]], [[Virus Adeno|adenovirus]], và [[astrovirus]] được biết là nguyên nhân gây [[Viêm dạ dày ruột|viêm dạ dày ruột do virus]] . <ref name="Eck20113">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Eckardt AJ, Baumgart DC|date=January 2011|title=Viral gastroenteritis in adults|journal=Recent Patents on Anti-Infective Drug Discovery|volume=6|issue=1|pages=54–63|doi=10.2174/157489111794407877|pmid=21210762}}</ref> <ref name="pmid21173676">{{Chú thích tạp chí|last=Dennehy PH|date=January 2011|title=Viral gastroenteritis in children|journal=The Pediatric Infectious Disease Journal|volume=30|issue=1|pages=63–4|doi=10.1097/INF.0b013e3182059102|pmid=21173676}}</ref> Rotavirus là nguyên nhân phổ biến nhất của viêm dạ dày ruột ở trẻ em, <ref name="Sz20102">{{Chú thích tạp chí|last=Szajewska|first=H|last2=Dziechciarz, P|date=January 2010|title=Gastrointestinal infections in the pediatric population.|journal=Current Opinion in Gastroenterology|volume=26|issue=1|pages=36–44|doi=10.1097/MOG.0b013e328333d799|pmid=19887936}}</ref> và tạo ra giá tương tự trong cả [[Nước công nghiệp|phát triển]] và [[Nước đang phát triển|đang phát triển]] . <ref name="Rota20112">{{Chú thích tạp chí|last=Meloni|first=A|last2=Locci, D|last3=Frau, G|last4=Masia, G|last5=Nurchi, AM|last6=Coppola, RC|date=October 2011|title=Epidemiology and prevention of rotavirus infection: an underestimated issue?|journal=Journal of Maternal-Fetal and Neonatal Medicine|volume=24|issue=Suppl 2|pages=48–51|doi=10.3109/14767058.2011.601920|pmid=21749188}}</ref> Vi rút gây ra khoảng 70% các đợt tiêu chảy nhiễm trùng ở nhóm tuổi trẻ em. <ref name="Webb20052">{{Chú thích tạp chí|last=Webb|first=A|last2=Starr, M|date=April 2005|title=Acute gastroenteritis in children.|journal=Australian Family Physician|volume=34|issue=4|pages=227–31|pmid=15861741}}</ref> Rotavirus là một nguyên nhân ít phổ biến hơn ở người lớn do khả năng miễn dịch có được. <ref name="ID2011">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Desselberger U, Huppertz HI|date=January 2011|title=Immune responses to rotavirus infection and vaccination and associated correlates of protection|url=|journal=The Journal of Infectious Diseases|volume=203|issue=2|pages=188–95|doi=10.1093/infdis/jiq031|pmc=3071058|pmid=21288818}}</ref> Norovirus là nguyên nhân trong khoảng 18% tổng số ca bệnh. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Ahmed|first=Sharia M|last2=Hall|first2=Aron J|last3=Robinson|first3=Anne E|last4=Verhoef|first4=Linda|last5=Premkumar|first5=Prasanna|last6=Parashar|first6=Umesh D|last7=Koopmans|first7=Marion|last8=Lopman|first8=Benjamin A|date=Aug 2014|title=Global prevalence of norovirus in cases of gastroenteritis: a systematic review and meta-analysis|url=https://zenodo.org/record/1260252|journal=The Lancet Infectious Diseases|volume=14|issue=8|pages=725–30|doi=10.1016/S1473-3099(14)70767-4|pmid=24981041}}</ref> |
|||
Norovirus là nguyên nhân hàng đầu của bệnh viêm dạ dày ruột ở người lớn ở Mỹ, gây ra hơn 90% các đợt bùng phát. <ref name="Eck20114">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Eckardt AJ, Baumgart DC|date=January 2011|title=Viral gastroenteritis in adults|journal=Recent Patents on Anti-Infective Drug Discovery|volume=6|issue=1|pages=54–63|doi=10.2174/157489111794407877|pmid=21210762}}</ref> Những [[dịch bệnh]] địa phương này thường xảy ra khi các nhóm người dành thời gian ở gần nhau, chẳng hạn như trên [[tàu du lịch]], <ref name="Eck20114" /> trong bệnh viện và trong nhà hàng. <ref name="EBMED20106">{{Chú thích tạp chí|last=Singh|first=Amandeep|date=July 2010|title=Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update|url=http://www.ebmedicine.net/topics.php?paction=showTopic&topic_id=229|journal=Pediatric Emergency Medicine Practice|volume=7|issue=7}}</ref> Mọi người có thể vẫn bị lây nhiễm ngay cả khi đã hết tiêu chảy. <ref name="Eck20114" /> Norovirus là nguyên nhân của khoảng 10% trường hợp mắc bệnh ở trẻ em. <ref name="EBMED20106" /> |
|||
=== Vi khuẩn === |
|||
[[Tập tin:Salmonella_Typhimurium_Gram.jpg|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Salmonella_Typhimurium_Gram.jpg|nhỏ|''Salmonella enterica'' serovar Typhimurium (ATCC 14028) được nhìn thấy bằng kính hiển vi ở độ phóng đại 1000 lần và sau khi nhuộm Gram.]] |
|||
Ở các nước phát triển, ''[[Campylobacter jejuni]]'' là nguyên nhân chính gây viêm dạ dày ruột do vi khuẩn, với một nửa số trường hợp này có liên quan đến việc tiếp xúc với [[gia cầm]] . <ref name="Bact20073">{{Chú thích tạp chí|last=Galanis|first=E|date=11 September 2007|title=Campylobacter and bacterial gastroenteritis.|journal=Canadian Medical Association Journal|volume=177|issue=6|pages=570–1|doi=10.1503/cmaj.070660|pmc=1963361|pmid=17846438}}</ref> Ở trẻ em, vi khuẩn là nguyên nhân trong khoảng 15% trường hợp, với các loại phổ biến nhất là ''[[Escherichia coli]]'', ''[[Salmonella]]'', ''[[Shigella]]'' và các loài ''Campylobacter'' . <ref name="Webb20053">{{Chú thích tạp chí|last=Webb|first=A|last2=Starr, M|date=April 2005|title=Acute gastroenteritis in children.|journal=Australian Family Physician|volume=34|issue=4|pages=227–31|pmid=15861741}}</ref> Nếu thực phẩm bị nhiễm vi khuẩn và để ở nhiệt độ phòng trong khoảng thời gian vài giờ, vi khuẩn sẽ sinh sôi và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng ở những người tiêu thụ thực phẩm. <ref name="M935">{{Chú thích sách|title=Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases|publisher=Churchill Livingstone/Elsevier|year=2010|isbn=978-0-443-06839-3|editor-last=Dolin|editor-first=Raphael|edition=7th|location=Philadelphia|chapter=Chapter 93|editor-last2=Mandell|editor-first2=Gerald L.|editor-last3=Bennett|editor-first3=John E.}}</ref> Một số thực phẩm thường liên quan đến bệnh tật bao gồm thịt, thịt gia cầm, hải sản và trứng sống hoặc nấu chưa chín; mầm sống; sữa chưa tiệt trùng và pho mát mềm; và nước trái cây và rau. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Nyachuba|first=DG|date=May 2010|title=Foodborne illness: is it on the rise?|journal=Nutrition Reviews|volume=68|issue=5|pages=257–69|doi=10.1111/j.1753-4887.2010.00286.x|pmid=20500787}}</ref> Ở các nước đang phát triển, đặc biệt là châu Phi cận Sahara và châu Á, [[bệnh tả]] là nguyên nhân phổ biến của bệnh viêm dạ dày ruột. Nhiễm trùng này thường được truyền qua nước hoặc thực phẩm bị ô nhiễm. <ref name="Cholera11">{{Chú thích tạp chí|last=Charles|first=RC|last2=Ryan, ET|date=October 2011|title=Cholera in the 21st century.|journal=Current Opinion in Infectious Diseases|volume=24|issue=5|pages=472–7|doi=10.1097/QCO.0b013e32834a88af|pmid=21799407}}</ref> |
|||
Độc tố ''[[Viêm đại tràng do Clostridium difficile|Clostridium difficile]]'' là nguyên nhân quan trọng gây tiêu chảy xảy ra thường xuyên hơn ở người cao tuổi. <ref name="M936">{{Chú thích sách|title=Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases|publisher=Churchill Livingstone/Elsevier|year=2010|isbn=978-0-443-06839-3|editor-last=Dolin|editor-first=Raphael|edition=7th|location=Philadelphia|chapter=Chapter 93|editor-last2=Mandell|editor-first2=Gerald L.|editor-last3=Bennett|editor-first3=John E.}}</ref> Trẻ sơ sinh có thể mang những vi khuẩn này mà không phát triển các triệu chứng. <ref name="M936" /> Đây là nguyên nhân phổ biến gây tiêu chảy ở những người nhập viện và thường xuyên liên quan đến việc sử dụng kháng sinh. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Moudgal|first=V|last2=Sobel, JD|date=February 2012|title=''Clostridium difficile'' colitis: a review.|journal=Hospital Practice|volume=40|issue=1|pages=139–48|doi=10.3810/hp.2012.02.954|pmid=22406889}}</ref> Tiêu chảy nhiễm trùng do ''[[Staphylococcus aureus|tụ cầu vàng]]'' cũng có thể xảy ra ở những người đã sử dụng kháng sinh. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Lin|first=Z|last2=Kotler, DP|last3=Schlievert, PM|last4=Sordillo, EM|date=May 2010|title=Staphylococcal enterocolitis: forgotten but not gone?|journal=Digestive Diseases and Sciences|volume=55|issue=5|pages=1200–7|doi=10.1007/s10620-009-0886-1|pmid=19609675}}</ref> " [[Tiêu chảy của khách du lịch|Tiêu chảy du lịch]] " cấp tính thường là một loại viêm dạ dày ruột do vi khuẩn, trong khi dạng dai dẳng thường là do ký sinh trùng. <ref name="CDC Travelers'">{{Chú thích web|url=http://wwwnc.cdc.gov/travel/yellowbook/2016/post-travel-evaluation/persistent-travelers-diarrhea|tựa đề=Persistent Travelers' Diarrhea|ngày=10 July 2015|nhà xuất bản=United States Centers for Disease Control and Prevention|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160103203635/http://wwwnc.cdc.gov/travel/yellowbook/2016/post-travel-evaluation/persistent-travelers-diarrhea|ngày lưu trữ=3 January 2016|ngày truy cập=9 January 2016|trích dẫn=Although most cases of travelers' diarrhea are acute and self-limited, a certain percentage of travelers will develop persistent (>14 days) gastrointestinal symptoms ... Parasites as a group are the pathogens most likely to be isolated from patients with persistent diarrhea}}</ref> Thuốc ức chế axit dường như làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đáng kể sau khi tiếp xúc với một số sinh vật, bao gồm cả các loài ''Clostridium difficile'', ''Salmonella'' và ''Campylobacter'' . <ref name="PPI2007">{{Chú thích tạp chí|last=Leonard|first=J|last2=Marshall, JK|last3=Moayyedi, P|date=September 2007|title=Systematic review of the risk of enteric infection in patients taking acid suppression.|journal=The American Journal of Gastroenterology|volume=102|issue=9|pages=2047–56; quiz 2057|pmid=17509031}}</ref> Nguy cơ cao hơn ở những người dùng [[thuốc ức chế bơm proton]] so với [[Thuốc kháng histamin H2|thuốc kháng H2]] . <ref name="PPI2007" /> |
|||
=== Ký sinh === |
|||
Một số [[Ký sinh|ký sinh trùng]] có thể gây viêm dạ dày ruột. <ref name="Webb20054">{{Chú thích tạp chí|last=Webb|first=A|last2=Starr, M|date=April 2005|title=Acute gastroenteritis in children.|journal=Australian Family Physician|volume=34|issue=4|pages=227–31|pmid=15861741}}</ref> ''[[Giardia lamblia]]'' là phổ biến nhất, nhưng ''[[Entamoeba histolytica]]'', ''[[Cryptosporidium]]'' spp., Và các loài khác cũng có liên quan. <ref name="Webb20054" /> <ref name="CDC Travelers'2">{{Chú thích web|url=http://wwwnc.cdc.gov/travel/yellowbook/2016/post-travel-evaluation/persistent-travelers-diarrhea|tựa đề=Persistent Travelers' Diarrhea|ngày=10 July 2015|nhà xuất bản=United States Centers for Disease Control and Prevention|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160103203635/http://wwwnc.cdc.gov/travel/yellowbook/2016/post-travel-evaluation/persistent-travelers-diarrhea|ngày lưu trữ=3 January 2016|ngày truy cập=9 January 2016|trích dẫn=Although most cases of travelers' diarrhea are acute and self-limited, a certain percentage of travelers will develop persistent (>14 days) gastrointestinal symptoms ... Parasites as a group are the pathogens most likely to be isolated from patients with persistent diarrhea}}</ref> Theo một nhóm, những tác nhân này chiếm khoảng 10% các trường hợp ở trẻ em. <ref name="BMJ20072">{{Chú thích tạp chí|last=Elliott|first=EJ|date=6 January 2007|title=Acute gastroenteritis in children.|journal=The BMJ|volume=334|issue=7583|pages=35–40|doi=10.1136/bmj.39036.406169.80|pmc=1764079|pmid=17204802}}</ref> <ref name="CDC Travelers'2" /> ''Giardia'' xảy ra phổ biến hơn ở các nước đang phát triển, nhưng loại bệnh này có thể xảy ra ở hầu hết mọi nơi. <ref name="Giar2010">{{Chú thích tạp chí|last=Escobedo|first=AA|last2=Almirall, P|last3=Robertson, LJ|last4=Franco, RM|last5=Hanevik, K|last6=Mørch, K|last7=Cimerman, S|date=October 2010|title=Giardiasis: the ever-present threat of a neglected disease.|journal=Infectious Disorders Drug Targets|volume=10|issue=5|pages=329–48|doi=10.2174/187152610793180821|pmid=20701575}}</ref> Nó xảy ra phổ biến hơn ở những người đã đến các khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao, trẻ em đi [[Chăm sóc trẻ em|giữ trẻ ban ngày]], [[Nam có quan hệ tình dục với nam|nam giới quan hệ tình dục đồng giới]] và sau các [[thảm họa]] . <ref name="Giar2010" /> |
|||
=== Truyền bệnh === |
|||
Sự lây truyền có thể xảy ra khi uống nước bị ô nhiễm hoặc khi mọi người dùng chung đồ vật cá nhân. <ref name="Web095">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=pZ9fpHtvOGYC&pg=PA79|title=Communicable disease epidemiology and control : a global perspective|last=Webber|first=Roger|publisher=Cabi|year=2009|isbn=978-1-84593-504-7|edition=3rd|location=Wallingford, Oxfordshire|page=79|archive-url=https://web.archive.org/web/20151026161644/https://books.google.com/books?id=pZ9fpHtvOGYC&pg=PA79|archive-date=2015-10-26|df=}}</ref> Chất lượng nước thường xấu đi trong mùa mưa và dịch bệnh bùng phát nhiều hơn vào thời điểm này. <ref name="Web095" /> Ở [[Ôn đới|những vùng có bốn mùa]], bệnh nhiễm trùng phổ biến hơn vào mùa đông. <ref name="M937">{{Chú thích sách|title=Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases|publisher=Churchill Livingstone/Elsevier|year=2010|isbn=978-0-443-06839-3|editor-last=Dolin|editor-first=Raphael|edition=7th|location=Philadelphia|chapter=Chapter 93|editor-last2=Mandell|editor-first2=Gerald L.|editor-last3=Bennett|editor-first3=John E.}}</ref> Trên thế giới, [[Bình sữa trẻ em|việc]] trẻ bú bình với bình sữa được vệ sinh không đúng cách là một nguyên nhân đáng kể. <ref name="Web095" /> Tỷ lệ lây truyền cũng liên quan đến vệ sinh kém, (đặc biệt là ở trẻ em), <ref name="Eck20115">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Eckardt AJ, Baumgart DC|date=January 2011|title=Viral gastroenteritis in adults|journal=Recent Patents on Anti-Infective Drug Discovery|volume=6|issue=1|pages=54–63|doi=10.2174/157489111794407877|pmid=21210762}}</ref> ở các hộ gia đình đông con, <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Grimwood|first=K|last2=Forbes, DA|date=December 2009|title=Acute and persistent diarrhea.|journal=Pediatric Clinics of North America|volume=56|issue=6|pages=1343–61|doi=10.1016/j.pcl.2009.09.004|pmid=19962025}}</ref> và ở những người có tình trạng dinh dưỡng kém. <ref name="M937" /> Người lớn đã phát triển miễn dịch vẫn có thể mang một số sinh vật mà không biểu hiện triệu chứng. <ref name="M937" /> Vì vậy, người lớn có thể trở thành [[Ổ bệnh|ổ chứa tự nhiên]] của một số bệnh. <ref name="M937" /> Trong khi một số tác nhân (chẳng hạn như ''Shigella'' ) chỉ xảy ra ở [[Bộ Linh trưởng|động vật linh trưởng]], những tác nhân khác (chẳng hạn như ''Giardia'' ) có thể xảy ra ở nhiều loại động vật. <ref name="M937" /> |
|||
=== Không lây nhiễm === |
|||
Có một số nguyên nhân không lây nhiễm gây viêm đường tiêu hóa. <ref name="EBMED20107">{{Chú thích tạp chí|last=Singh|first=Amandeep|date=July 2010|title=Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update|url=http://www.ebmedicine.net/topics.php?paction=showTopic&topic_id=229|journal=Pediatric Emergency Medicine Practice|volume=7|issue=7}}</ref> Một số loại phổ biến hơn bao gồm thuốc (như [[Thuốc chống viêm không steroid|NSAID]] ), một số loại thực phẩm như [[lactose]] (ở những người không dung nạp) và [[gluten]] (ở những người [[Bệnh coeliac|bị bệnh celiac]] ). [[Bệnh Crohn]] cũng là một nguồn không lây nhiễm của bệnh viêm dạ dày ruột (thường nặng). <ref name="EBMED20107" /> Bệnh thứ phát do [[Toxin|độc tố]] cũng có thể xảy ra. Một số tình trạng liên quan đến thực phẩm có liên quan đến buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy bao gồm: [[Ngộ độc cá Ciguatera|ngộ độc xì gà]] do tiêu thụ cá săn mồi bị ô nhiễm, [[Ngộ độc thực phẩm Scombroid|scombroid]] liên quan đến việc ăn một số loại cá hư hỏng, [[Tetrodotoxin|ngộ độc tetrodotoxin do]] ăn [[Họ Cá nóc|cá nóc]] cùng những người khác và [[ngộ độc thịt]] điển hình là do thực phẩm bảo quản không đúng cách. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Lawrence|first=DT|last2=Dobmeier, SG|last3=Bechtel, LK|last4=Holstege, CP|date=May 2007|title=Food poisoning.|journal=Emergency Medicine Clinics of North America|volume=25|issue=2|pages=357–73; abstract ix|doi=10.1016/j.emc.2007.02.014|pmid=17482025}}</ref> |
|||
Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ sử dụng phòng cấp cứu cho bệnh viêm dạ dày ruột không do nhiễm trùng đã giảm 30% từ năm 2006 đến năm 2011. Trong số hai mươi tình trạng phổ biến nhất được thấy ở khoa cấp cứu, tỷ lệ viêm dạ dày ruột không do nhiễm trùng có số lượt khám giảm nhiều nhất trong khoảng thời gian đó. <ref>{{Chú thích web|url=https://www.hcup-us.ahrq.gov/reports/statbriefs/sb179-Emergency-Department-Trends.jsp|tựa đề=Trends in Emergency Department Visits, 2006–2011|ngày=September 2014|website=HCUP Statistical Brief #179|nhà xuất bản=Agency for Healthcare Research and Quality|location=Rockville, MD|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20141224224220/http://www.hcup-us.ahrq.gov/reports/statbriefs/sb179-Emergency-Department-Trends.jsp|ngày lưu trữ=2014-12-24}}</ref> |
|||
== Sinh lý bệnh == |
|||
Viêm dạ dày ruột được định nghĩa là [[nôn mửa]] hoặc [[tiêu chảy]] do viêm [[ruột non]] hoặc [[ruột già]], thường là do nhiễm trùng. <ref name="M938">{{Chú thích sách|title=Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases|publisher=Churchill Livingstone/Elsevier|year=2010|isbn=978-0-443-06839-3|editor-last=Dolin|editor-first=Raphael|edition=7th|location=Philadelphia|chapter=Chapter 93|editor-last2=Mandell|editor-first2=Gerald L.|editor-last3=Bennett|editor-first3=John E.}}</ref> Những thay đổi trong ruột non thường là không viêm, trong khi những thay đổi ở ruột già là viêm. <ref name="M938" /> Số lượng mầm bệnh cần thiết để gây ra nhiễm trùng thay đổi từ ít nhất là một (đối với ''Cryptosporidium'') đến nhiều nhất là 10<sup>8</sup> (đối với ''Vibrio cholerae'' ). <ref name="M938" /> |
|||
== Chẩn đoán == |
|||
Viêm dạ dày ruột thường được chẩn đoán trên lâm sàng, dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng của một người. <ref name="Eck20116">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Eckardt AJ, Baumgart DC|date=January 2011|title=Viral gastroenteritis in adults|journal=Recent Patents on Anti-Infective Drug Discovery|volume=6|issue=1|pages=54–63|doi=10.2174/157489111794407877|pmid=21210762}}</ref> Thường không cần xác định nguyên nhân chính xác vì nó không làm thay đổi việc quản lý tình trạng bệnh. <ref name="Web096">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=pZ9fpHtvOGYC&pg=PA79|title=Communicable disease epidemiology and control : a global perspective|last=Webber|first=Roger|publisher=Cabi|year=2009|isbn=978-1-84593-504-7|edition=3rd|location=Wallingford, Oxfordshire|page=79|archive-url=https://web.archive.org/web/20151026161644/https://books.google.com/books?id=pZ9fpHtvOGYC&pg=PA79|archive-date=2015-10-26|df=}}</ref> |
|||
Tuy nhiên, [[cấy phân]] nên được thực hiện ở những người có máu trong phân, những người có thể đã bị [[ngộ độc thực phẩm]] và những người mới đi du lịch đến các nước đang phát triển. <ref name="Webb20055">{{Chú thích tạp chí|last=Webb|first=A|last2=Starr, M|date=April 2005|title=Acute gastroenteritis in children.|journal=Australian Family Physician|volume=34|issue=4|pages=227–31|pmid=15861741}}</ref> Nó cũng có thể thích hợp ở trẻ em dưới 5 tuổi, người già và những người có chức năng miễn dịch kém. <ref name="IDSA2017">{{Chú thích tạp chí|last=Shane|first=Andi L|last2=Mody|first2=Rajal K|last3=Crump|first3=John A|last4=Tarr|first4=Phillip I|last5=Steiner|first5=Theodore S|last6=Kotloff|first6=Karen|last7=Langley|first7=Joanne M|last8=Wanke|first8=Christine|last9=Warren|first9=Cirle Alcantara|date=19 October 2017|title=2017 Infectious Diseases Society of America Clinical Practice Guidelines for the Diagnosis and Management of Infectious Diarrhea|journal=Clinical Infectious Diseases|volume=65|issue=12|pages=e45–e80|doi=10.1093/cid/cix669|pmc=5850553|pmid=29053792}}</ref> Thử nghiệm chẩn đoán cũng có thể được thực hiện để giám sát. <ref name="Eck20117">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Eckardt AJ, Baumgart DC|date=January 2011|title=Viral gastroenteritis in adults|journal=Recent Patents on Anti-Infective Drug Discovery|volume=6|issue=1|pages=54–63|doi=10.2174/157489111794407877|pmid=21210762}}</ref> Vì [[hạ đường huyết]] xảy ra ở khoảng 10% trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nên đo [[Glucose|đường huyết]] ở nhóm đối tượng này. <ref name="Tint102">{{Chú thích sách|title=Emergency Medicine: A Comprehensive Study Guide (Emergency Medicine (Tintinalli))|last=Tintinalli, Judith E.|publisher=McGraw-Hill Companies|year=2010|isbn=978-0-07-148480-0|location=New York|pages=830–839}}</ref> [[Chất điện li|Các chất điện giải]] và [[Creatinin|chức năng thận]] cũng nên được kiểm tra khi có lo ngại về tình trạng mất nước nghiêm trọng. <ref name="Webb20055" /> |
|||
=== Mất nước === |
|||
Việc xác định xem người đó có [[Mất nước|bị mất nước]] hay không là một phần quan trọng của đánh giá, với tình trạng mất nước thường được chia thành các trường hợp nhẹ (3–5%), trung bình (6–9%) và nặng (≥10%). <ref name="EBMED20108">{{Chú thích tạp chí|last=Singh|first=Amandeep|date=July 2010|title=Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update|url=http://www.ebmedicine.net/topics.php?paction=showTopic&topic_id=229|journal=Pediatric Emergency Medicine Practice|volume=7|issue=7}}</ref> Ở trẻ em, các dấu hiệu chính xác nhất của tình trạng mất nước vừa hoặc nặng là tình trạng [[Nạp tiền mao mạch|đầy mao mạch]] kéo dài, da kém [[Mất nước|săn chắc]] và thở bất thường. <ref name="Tint103">{{Chú thích sách|title=Emergency Medicine: A Comprehensive Study Guide (Emergency Medicine (Tintinalli))|last=Tintinalli, Judith E.|publisher=McGraw-Hill Companies|year=2010|isbn=978-0-07-148480-0|location=New York|pages=830–839}}</ref> <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Steiner|first=MJ|last2=DeWalt, DA|last3=Byerley JS|author-link3=Julie Story Byerley|date=9 June 2004|title=Is this child dehydrated?|journal=JAMA: The Journal of the American Medical Association|volume=291|issue=22|pages=2746–54|doi=10.1001/jama.291.22.2746|pmid=15187057}}</ref> Các phát hiện hữu ích khác (khi sử dụng kết hợp) bao gồm mắt trũng sâu, giảm hoạt động, thiếu nước mắt và khô miệng. <ref name="EBMED20108" /> Một lượng nước tiểu bình thường và lượng nước uống vào là yên tâm. <ref name="Tint103" /> Xét nghiệm trong phòng thí nghiệm ít có lợi ích lâm sàng trong việc xác định mức độ mất nước. <ref name="EBMED20108" /> Vì vậy, việc sử dụng xét nghiệm nước tiểu hoặc siêu âm nói chung là không cần thiết. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Freedman|first=SB|last2=Vandermeer|first2=B|last3=Milne|first3=A|last4=Hartling|first4=L|last5=Pediatric Emergency Research Canada Gastroenteritis Study|first5=Group|date=April 2015|title=Diagnosing clinically significant dehydration in children with acute gastroenteritis using noninvasive methods: a meta-analysis.|journal=The Journal of Pediatrics|volume=166|issue=4|pages=908–916.e6|doi=10.1016/j.jpeds.2014.12.029|pmid=25641247}}</ref> |
|||
=== Chẩn đoán phân biệt === |
|||
Nguyên nhân tiềm năng khác của dấu hiệu và triệu chứng mà bắt chước những triệu chứng của viêm dạ dày ruột mà cần phải được loại trừ bao gồm [[viêm ruột thừa]], xoắn ruột, [[Viêm ruột|bệnh viêm ruột]], [[nhiễm trùng đường tiết niệu]], và [[Tiểu đường|đái tháo đường]] . <ref name="Webb20056">{{Chú thích tạp chí|last=Webb|first=A|last2=Starr, M|date=April 2005|title=Acute gastroenteritis in children.|journal=Australian Family Physician|volume=34|issue=4|pages=227–31|pmid=15861741}}</ref> Suy tuyến tụy, [[hội chứng ruột ngắn]], [[bệnh Whipple]], [[Bệnh coeliac|bệnh celiac]] và lạm dụng [[thuốc nhuận tràng]] cũng nên được xem xét. <ref name="Oxford">{{Chú thích sách|url=http://otm.oxfordmedicine.com/|title=The Oxford Textbook of Medicine|publisher=Oxford University Press|year=2003|isbn=978-0-19-262922-7|editor-last=Warrell D.A.|edition=4th|editor-last2=Cox T.M.|editor-last3=Firth J.D.|editor-last4=Benz E.J.|archive-url=https://web.archive.org/web/20120321002102/http://otm.oxfordmedicine.com/|archive-date=2012-03-21|df=}}</ref> Việc chẩn đoán phân biệt có thể hơi phức tạp nếu người bệnh ''chỉ có'' biểu hiện nôn mửa hoặc tiêu chảy (thay vì cả hai). <ref name="EBMED20109">{{Chú thích tạp chí|last=Singh|first=Amandeep|date=July 2010|title=Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update|url=http://www.ebmedicine.net/topics.php?paction=showTopic&topic_id=229|journal=Pediatric Emergency Medicine Practice|volume=7|issue=7}}</ref> |
|||
Viêm ruột thừa có thể biểu hiện kèm theo nôn mửa, đau bụng và tiêu chảy một lượng nhỏ lên đến 33% trường hợp. <ref name="EBMED201010">{{Chú thích tạp chí|last=Singh|first=Amandeep|date=July 2010|title=Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update|url=http://www.ebmedicine.net/topics.php?paction=showTopic&topic_id=229|journal=Pediatric Emergency Medicine Practice|volume=7|issue=7}}</ref> Điều này trái ngược với tiêu chảy số lượng lớn là điển hình của bệnh viêm dạ dày ruột. <ref name="EBMED201010" /> Nhiễm trùng phổi hoặc đường tiết niệu ở trẻ em cũng có thể gây nôn mửa hoặc tiêu chảy. <ref name="EBMED201010" /> [[Nhiễm toan ceton do đái tháo đường]] cổ điển (DKA) có biểu hiện đau bụng, buồn nôn và nôn, nhưng không có tiêu chảy. <ref name="EBMED201010" /> Một nghiên cứu cho thấy 17% trẻ em bị DKA được chẩn đoán ban đầu là bị viêm dạ dày ruột. <ref name="EBMED201010" /> |
|||
== Phòng bệnh == |
|||
[[Tập tin:RotavirusV2009.gif|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:RotavirusV2009.gif|nhỏ|Tỷ lệ phần trăm xét nghiệm virus rota cho kết quả dương tính, theo tuần giám sát, Hoa Kỳ, tháng 7 năm 2000 - tháng 6 năm 2009.]] |
|||
=== Phong cách sống === |
|||
Nguồn cung cấp nước không bị ô nhiễm dễ tiếp cận và thực hành [[vệ sinh]] tốt là rất quan trọng để giảm tỷ lệ nhiễm trùng và viêm dạ dày ruột có ý nghĩa lâm sàng. <ref name="M939">{{Chú thích sách|title=Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases|publisher=Churchill Livingstone/Elsevier|year=2010|isbn=978-0-443-06839-3|editor-last=Dolin|editor-first=Raphael|edition=7th|location=Philadelphia|chapter=Chapter 93|editor-last2=Mandell|editor-first2=Gerald L.|editor-last3=Bennett|editor-first3=John E.}}</ref> Các biện pháp cá nhân (chẳng hạn như [[rửa tay]] bằng xà phòng) đã được phát hiện làm giảm tỷ lệ viêm dạ dày ruột ở cả thế giới đang phát triển và phát triển xuống tới 30%. <ref name="Tint104">{{Chú thích sách|title=Emergency Medicine: A Comprehensive Study Guide (Emergency Medicine (Tintinalli))|last=Tintinalli, Judith E.|publisher=McGraw-Hill Companies|year=2010|isbn=978-0-07-148480-0|location=New York|pages=830–839}}</ref> Gel chứa cồn cũng có thể có hiệu quả. <ref name="Tint104" /> Nên tránh thực phẩm hoặc đồ uống bị ô nhiễm. <ref>{{Chú thích web|url=https://www.cdc.gov/ncidod/dvrd/revb/gastro/faq.htm|tựa đề=Viral Gastroenteritis|ngày=February 2011|website=Center for Disease Control and Prevention|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120424073547/http://www.cdc.gov/ncidod/dvrd/revb/gastro/faq.htm|ngày lưu trữ=24 April 2012|ngày truy cập=16 April 2012}}</ref> [[Nuôi con bằng sữa mẹ|Việc cho con bú]] là quan trọng, đặc biệt là ở những nơi có vệ sinh kém, cũng như việc cải thiện vệ sinh nói chung. <ref name="Web097">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=pZ9fpHtvOGYC&pg=PA79|title=Communicable disease epidemiology and control : a global perspective|last=Webber|first=Roger|publisher=Cabi|year=2009|isbn=978-1-84593-504-7|edition=3rd|location=Wallingford, Oxfordshire|page=79|archive-url=https://web.archive.org/web/20151026161644/https://books.google.com/books?id=pZ9fpHtvOGYC&pg=PA79|archive-date=2015-10-26|df=}}</ref> Sữa mẹ làm giảm cả tần suất nhiễm trùng và thời gian mắc bệnh. <ref name="EBMED201011">{{Chú thích tạp chí|last=Singh|first=Amandeep|date=July 2010|title=Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update|url=http://www.ebmedicine.net/topics.php?paction=showTopic&topic_id=229|journal=Pediatric Emergency Medicine Practice|volume=7|issue=7}}</ref> |
|||
=== Tiêm chủng === |
|||
Do tính hiệu quả và an toàn của nó, vào năm 2009, Tổ chức Y tế Thế giới đã khuyến nghị rằng [[Vắc-xin Rotavirus|vắc-xin vi-rút rota]] nên được cung cấp cho tất cả trẻ em trên toàn cầu. <ref name="Sz20103">{{Chú thích tạp chí|last=Szajewska|first=H|last2=Dziechciarz, P|date=January 2010|title=Gastrointestinal infections in the pediatric population.|journal=Current Opinion in Gastroenterology|volume=26|issue=1|pages=36–44|doi=10.1097/MOG.0b013e328333d799|pmid=19887936}}</ref> <ref name="WHORota2009">{{Chú thích tạp chí|last=World Health Organization|date=December 2009|title=Rotavirus vaccines: an update|url=http://www.who.int/wer/2009/wer8451_52.pdf|journal=Weekly Epidemiological Record|volume=84|issue=50|pages=533–540|pmid=20034143|archive-url=https://web.archive.org/web/20120709034841/http://www.who.int/wer/2009/wer8451_52.pdf|archive-date=9 July 2012|access-date=10 May 2012}}</ref> Hiện có hai loại vắc-xin rota thương mại và một số loại vắc-xin khác đang được phát triển. <ref name="WHORota2009" /> Ở Châu Phi và Châu Á, những loại vắc-xin này đã làm giảm bệnh nặng ở trẻ sơ sinh <ref name="WHORota2009" /> và các quốc gia áp dụng chương trình tiêm chủng quốc gia đã chứng kiến sự giảm tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của bệnh. <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Giaquinto C, Dominiak-Felden G, Van Damme P, Myint TT, Maldonado YA, Spoulou V, Mast TC, Staat MA|date=July 2011|title=Summary of effectiveness and impact of rotavirus vaccination with the oral pentavalent rotavirus vaccine: a systematic review of the experience in industrialized countries|url=http://www.landesbioscience.com/journals/vaccines/article/15511/?nocache=1111012137|journal=Human Vaccines|volume=7|issue=7|pages=734–748|doi=10.4161/hv.7.7.15511|pmid=21734466|archive-url=https://web.archive.org/web/20130217163038/http://www.landesbioscience.com/journals/vaccines/article/15511/?nocache=1111012137|archive-date=17 February 2013|access-date=10 May 2012}}</ref> <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Jiang|first=V|last2=Jiang B|last3=Tate J|last4=Parashar UD|last5=Patel MM|date=July 2010|title=Performance of rotavirus vaccines in developed and developing countries|url=http://www.landesbioscience.com/journals/vaccines/article/11278/?nocache=531156378|journal=Human Vaccines|volume=6|issue=7|pages=532–542|doi=10.4161/hv.6.7.11278|pmc=3322519|pmid=20622508|archive-url=https://web.archive.org/web/20130217163031/http://www.landesbioscience.com/journals/vaccines/article/11278/?nocache=531156378|archive-date=17 February 2013|access-date=10 May 2012}}</ref> Vắc xin này cũng có thể ngăn ngừa bệnh tật ở trẻ em không được tiêm chủng bằng cách giảm số lượng bệnh nhiễm trùng lưu hành. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Patel|first=MM|last2=Steele, D|last3=Gentsch, JR|last4=Wecker, J|last5=Glass, RI|last6=Parashar, UD|date=January 2011|title=Real-world impact of rotavirus vaccination.|journal=The Pediatric Infectious Disease Journal|volume=30|issue=1 Suppl|pages=S1–5|doi=10.1097/INF.0b013e3181fefa1f|pmid=21183833}}</ref> Kể từ năm 2000, việc thực hiện chương trình tiêm chủng vi rút rota ở Hoa Kỳ đã làm giảm đáng kể 80% số ca tiêu chảy. <ref name="CDC Rota">{{Chú thích tạp chí|last=US Center for Disease Control and Prevention|year=2008|title=Delayed onset and diminished magnitude of rotavirus activity—United States, November 2007 – May 2008|url=https://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/mm5725a6.htm|journal=Morbidity and Mortality Weekly Report|volume=57|issue=25|pages=697–700|pmid=18583958|archive-url=https://web.archive.org/web/20120608073201/http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/mm5725a6.htm|archive-date=8 June 2012|access-date=3 May 2012}}</ref> <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Centers for Disease Control Prevention (CDC)|date=October 2009|title=Reduction in rotavirus after vaccine introduction—United States, 2000–2009|url=https://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/mm5841a2.htm|journal=Morbidity and Mortality Weekly Report|volume=58|issue=41|pages=1146–9|pmid=19847149|archive-url=https://web.archive.org/web/20091031060444/http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/mm5841a2.htm|archive-date=2009-10-31}}</ref> <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Tate|first=JE|last2=Cortese, MM|last3=Payne, DC|last4=Curns, AT|last5=Yen, C|last6=Esposito, DH|last7=Cortes, JE|last8=Lopman, BA|last9=Patel, MM|date=January 2011|title=Uptake, impact, and effectiveness of rotavirus vaccination in the United States: review of the first 3 years of postlicensure data.|journal=The Pediatric Infectious Disease Journal|volume=30|issue=1 Suppl|pages=S56–60|doi=10.1097/INF.0b013e3181fefdc0|pmid=21183842}}</ref> Liều vắc-xin đầu tiên nên được tiêm cho trẻ sơ sinh từ 6 đến 15 tuần tuổi. <ref name="Sz20103" /> [[Vắc-xin bệnh tả|Thuốc chủng ngừa bệnh tả uống]] đã được chứng minh là có hiệu quả từ 50-60% trong 2 năm. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Sinclair|first=D|last2=Abba, K|last3=Zaman, K|last4=Qadri, F|last5=Graves, PM|date=16 March 2011|editor-last=Sinclair|editor-first=David|title=Oral vaccines for preventing cholera.|journal=Cochrane Database of Systematic Reviews|issue=3|pages=CD008603|doi=10.1002/14651858.CD008603.pub2|pmc=6532691|pmid=21412922}}</ref> |
|||
== Quản lý == |
|||
Viêm dạ dày ruột thường là bệnh cấp tính và tự giới hạn, không cần dùng thuốc. <ref name="NICE20092">{{Chú thích web|url=http://guidance.nice.org.uk/CG84|tựa đề=Management of acute diarrhoea and vomiting due to gastoenteritis in children under 5|ngày=April 2009|website=National Institute of Clinical Excellence|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090802094158/http://guidance.nice.org.uk/CG84|ngày lưu trữ=2009-08-02|ngày truy cập=2009-06-11}}</ref> Phương pháp điều trị ưu tiên ở những người [[Mất nước|bị mất nước]] nhẹ đến trung bình là [[Liệu pháp bù dịch qua đường uống|liệu pháp bù nước bằng đường uống]] (ORT). <ref name="BMJ20073">{{Chú thích tạp chí|last=Elliott|first=EJ|date=6 January 2007|title=Acute gastroenteritis in children.|journal=The BMJ|volume=334|issue=7583|pages=35–40|doi=10.1136/bmj.39036.406169.80|pmc=1764079|pmid=17204802}}</ref> Đối với trẻ em có nguy cơ mất nước do nôn mửa, dùng một liều duy nhất của [[Thuốc chống nôn|thuốc chống nôn trớ]] [[Metoclopramid|metoclopramide]] hoặc [[ondansetron]], có thể hữu ích, <ref name="Fedorowicz2011">{{Chú thích tạp chí|last=Fedorowicz|first=Zbys|last2=Jagannath|first2=Vanitha A.|last3=Carter|first3=Ben|date=2011-09-07|title=Antiemetics for reducing vomiting related to acute gastroenteritis in children and adolescents|url=http://www.scielo.br/scielo.php?script=sci_arttext&pid=S1516-31802012000400015|journal=Cochrane Database of Systematic Reviews|volume=130|issue=9|pages=270|doi=10.1002/14651858.CD005506.pub5|issn=1469-493X|pmc=6768985|pmid=21901699}}</ref> và [[Hyoscine butylbromide|butylscopolamine]] hữu ích trong điều trị [[đau bụng]] . <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Tytgat GN|year=2007|title=Hyoscine butylbromide: a review of its use in the treatment of abdominal cramping and pain|journal=Drugs|volume=67|issue=9|pages=1343–57|doi=10.2165/00003495-200767090-00007|pmid=17547475}}</ref> |
|||
=== Bù nước === |
|||
Phương pháp điều trị chính của bệnh viêm dạ dày ruột ở cả trẻ em và người lớn là [[Thay thế dịch lỏng|bù nước]] . Điều này tốt hơn là đạt được bằng cách uống dung dịch bù nước, mặc dù có thể phải [[Tiêm tĩnh mạch|truyền tĩnh mạch]] nếu [[giảm mức độ ý thức]] hoặc nếu mất nước nghiêm trọng. <ref>{{Chú thích web|url=http://www.bestbets.org/bets/bet.php?id=1039|tựa đề=BestBets: Fluid Treatment of Gastroenteritis in Adults|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090212164231/http://www.bestbets.org/bets/bet.php?id=1039|ngày lưu trữ=2009-02-12}}</ref> <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Canavan A, Arant BS|date=October 2009|title=Diagnosis and management of dehydration in children|journal=American Family Physician|volume=80|issue=7|pages=692–6|pmid=19817339}}</ref> Uống các sản phẩm trị liệu thay thế được làm từ cacbohydrat phức hợp (tức là những sản phẩm làm từ lúa mì hoặc gạo) có thể tốt hơn so với những sản phẩm dựa trên đường đơn. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Gregorio|first=GV|last2=Gonzales|first2=ML|last3=Dans|first3=LF|last4=Martinez|first4=EG|date=13 December 2016|title=Polymer-based oral rehydration solution for treating acute watery diarrhoea.|journal=Cochrane Database of Systematic Reviews|volume=12|pages=CD006519|doi=10.1002/14651858.CD006519.pub3|pmc=5450881|pmid=27959472}}</ref> Đồ uống đặc biệt có nhiều đường đơn, chẳng hạn như [[Nước ngọt có ga|nước ngọt]] và nước trái cây, không được khuyến khích cho trẻ em dưới 5 tuổi vì chúng có thể ''làm tăng'' tiêu chảy. <ref name="NICE20093">{{Chú thích web|url=http://guidance.nice.org.uk/CG84|tựa đề=Management of acute diarrhoea and vomiting due to gastoenteritis in children under 5|ngày=April 2009|website=National Institute of Clinical Excellence|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090802094158/http://guidance.nice.org.uk/CG84|ngày lưu trữ=2009-08-02|ngày truy cập=2009-06-11}}</ref> Có thể sử dụng nước lọc nếu không có các chế phẩm ORT cụ thể hơn hoặc người đó không muốn uống chúng. <ref name="NICE20093" /> Có thể dùng [[ống thông mũi dạ dày]] cho trẻ nhỏ để truyền dịch nếu được bảo đảm. <ref name="Webb20057">{{Chú thích tạp chí|last=Webb|first=A|last2=Starr, M|date=April 2005|title=Acute gastroenteritis in children.|journal=Australian Family Physician|volume=34|issue=4|pages=227–31|pmid=15861741}}</ref> Ở những người cần truyền dịch qua đường tĩnh mạch, thời gian từ 1 đến 4 giờ là đủ. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Toaimah|first=FH|last2=Mohammad|first2=HM|date=February 2016|title=Rapid Intravenous Rehydration Therapy in Children With Acute Gastroenteritis: A Systematic Review.|journal=Pediatric Emergency Care|volume=32|issue=2|pages=131–5|doi=10.1097/pec.0000000000000708|pmid=26835574}}</ref> |
|||
=== Ăn kiêng === |
|||
Trẻ sơ sinh bú sữa mẹ nên tiếp tục được bú theo cách thông thường và trẻ bú sữa công thức tiếp tục sữa công thức ngay sau khi bù nước bằng ORT. <ref name="MMWR2003">{{Chú thích tạp chí|vauthors=King CK, Glass R, Bresee JS, Duggan C|date=November 2003|title=Managing acute gastroenteritis among children: oral rehydration, maintenance, and nutritional therapy|url=https://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/rr5216a1.htm|journal=Morbidity and Mortality Weekly Report: Recommendations and Reports|volume=52|issue=RR-16|pages=1–16|pmid=14627948|archive-url=https://web.archive.org/web/20141028174056/http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/rr5216a1.htm|archive-date=2014-10-28}}</ref> Các công thức không chứa lactose hoặc giảm lactose thường không cần thiết. <ref name="MMWR2003" /> Trẻ em nên tiếp tục chế độ ăn bình thường trong thời gian bị tiêu chảy, ngoại trừ thức ăn có nhiều [[Monosaccharide|đường đơn]] nên tránh. <ref name="MMWR2003" /> [[Chế độ ăn uống BRAT|Chế độ ăn BRAT]] (chuối, gạo, sốt táo, bánh mì nướng và trà) không còn được khuyến khích nữa, vì nó chứa không đủ chất dinh dưỡng và không có lợi hơn chế độ ăn bình thường. <ref name="MMWR2003" /> |
|||
Một số [[Probiotic|chế phẩm sinh học]] đã được chứng minh là có lợi trong việc giảm cả thời gian bị bệnh và số lần đi đại tiện. <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Allen SJ, Martinez EG, Gregorio GV, Dans LF|year=2010|editor-last=Allen|editor-first=Stephen J|title=Probiotics for treating acute infectious diarrhoea|url=http://www.scielo.br/scielo.php?script=sci_arttext&pid=S1516-31802011000300012|journal=Cochrane Database of Systematic Reviews|volume=11|issue=11|pages=CD003048|doi=10.1002/14651858.CD003048.pub3|pmc=6532699|pmid=21069673}}</ref> <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Feizizadeh|first=S|last2=Salehi-Abargouei|first2=A|last3=Akbari|first3=V|date=Jul 2014|title=Efficacy and safety of Saccharomyces boulardii for acute diarrhea.|journal=Pediatrics|volume=134|issue=1|pages=e176–91|doi=10.1542/peds.2013-3950|pmid=24958586}}</ref> Chúng cũng có thể hữu ích trong việc ngăn ngừa và điều trị [[Tiêu chảy liên quan đến kháng sinh|tiêu chảy do kháng sinh]] . <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Hempel|first=S|last2=Newberry, SJ|last3=Maher, AR|last4=Wang, Z|last5=Miles, JN|last6=Shanman, R|last7=Johnsen, B|last8=Shekelle, PG|date=9 May 2012|title=Probiotics for the prevention and treatment of antibiotic-associated diarrhea: a systematic review and meta-analysis.|journal=JAMA: The Journal of the American Medical Association|volume=307|issue=18|pages=1959–69|doi=10.1001/jama.2012.3507|pmid=22570464|doi-access=free}}</ref> Các sản phẩm sữa lên men (chẳng hạn như [[sữa chua]] ) cũng có lợi tương tự. <ref>{{Chú thích web|url=http://www.bestbets.org/bets/bet.php?id=1000|tựa đề=Does yogurt decrease acute diarrhoeal symptoms in children with acute gastroenteritis?|tác giả=Mackway-Jones|tên=Kevin|ngày=June 2007|website=BestBets|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090212163443/http://www.bestbets.org/bets/bet.php?id=1000|ngày lưu trữ=2009-02-12}}</ref> Bổ sung [[kẽm]] có hiệu quả trong việc điều trị và ngăn ngừa tiêu chảy ở trẻ em ở các nước đang phát triển. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Telmesani|first=AM|date=May 2010|title=Oral rehydration salts, zinc supplement and rota virus vaccine in the management of childhood acute diarrhea.|journal=Journal of Family and Community Medicine|volume=17|issue=2|pages=79–82|doi=10.4103/1319-1683.71988|pmc=3045093|pmid=21359029}}</ref> |
|||
=== Thuốc chống nôn === |
|||
[[Thuốc chống nôn]] có thể hữu ích để điều trị nôn trớ ở trẻ em. [[Ondansetron]] có một số tiện ích, với một liều duy nhất có thể giúp giảm nhu cầu truyền dịch vào tĩnh mạch, ít nhập viện hơn và giảm nôn mửa. <ref name="Fedorowicz20112">{{Chú thích tạp chí|last=Fedorowicz|first=Zbys|last2=Jagannath|first2=Vanitha A.|last3=Carter|first3=Ben|date=2011-09-07|title=Antiemetics for reducing vomiting related to acute gastroenteritis in children and adolescents|url=http://www.scielo.br/scielo.php?script=sci_arttext&pid=S1516-31802012000400015|journal=Cochrane Database of Systematic Reviews|volume=130|issue=9|pages=270|doi=10.1002/14651858.CD005506.pub5|issn=1469-493X|pmc=6768985|pmid=21901699}}</ref> <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=DeCamp LR, Byerley JS, Doshi N, Steiner MJ|date=September 2008|title=Use of antiemetic agents in acute gastroenteritis: a systematic review and meta-analysis|journal=Archives of Pediatrics & Adolescent Medicine|volume=162|issue=9|pages=858–65|doi=10.1001/archpedi.162.9.858|pmid=18762604|doi-access=free}}</ref> <ref name="pmid17279195">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Mehta S, Goldman RD|year=2006|title=Ondansetron for acute gastroenteritis in children|url=http://www.cfp.ca/cgi/pmidlookup?view=long&pmid=17279195|journal=Canadian Family Physician|volume=52|issue=11|pages=1397–8|pmc=1783696|pmid=17279195}}</ref> <ref name="Cochrane2011">{{Chú thích tạp chí|last=Fedorowicz|first=Z|last2=Jagannath, VA|last3=Carter, B|date=7 September 2011|editor-last=Fedorowicz|editor-first=Zbys|title=Antiemetics for reducing vomiting related to acute gastroenteritis in children and adolescents.|url=http://www.scielo.br/scielo.php?script=sci_arttext&pid=S1516-31802012000400015|journal=Cochrane Database of Systematic Reviews|volume=9|issue=9|pages=CD005506|doi=10.1002/14651858.CD005506.pub5|pmc=6768985|pmid=21901699}}</ref> [[Metoclopramid|Metoclopramide]] cũng có thể hữu ích. <ref name="Cochrane2011" /> Tuy nhiên, việc sử dụng ondansetron có thể làm tăng tỷ lệ trở lại bệnh viện ở trẻ em. <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Sturm JJ, Hirsh DA, Schweickert A, Massey R, Simon HK|date=May 2010|title=Ondansetron use in the pediatric emergency department and effects on hospitalization and return rates: are we masking alternative diagnoses?|journal=Annals of Emergency Medicine|volume=55|issue=5|pages=415–22|doi=10.1016/j.annemergmed.2009.11.011|pmid=20031265}}</ref> Việc chuẩn bị tiêm tĩnh mạch của ondansetron có thể được dùng bằng đường uống nếu có quyết định lâm sàng. <ref>{{Chú thích web|url=http://www.merckmanuals.com/professional/print/lexicomp/ondansetron.html|tựa đề=Ondansetron|ngày=May 2011|website=Lexi-Comp|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120606132320/http://www.merckmanuals.com/professional/print/lexicomp/ondansetron.html|ngày lưu trữ=2012-06-06}}</ref> [[Dimenhydrinate]], trong khi làm giảm nôn mửa, dường như không có lợi ích lâm sàng đáng kể. <ref name="EBMED201012">{{Chú thích tạp chí|last=Singh|first=Amandeep|date=July 2010|title=Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update|url=http://www.ebmedicine.net/topics.php?paction=showTopic&topic_id=229|journal=Pediatric Emergency Medicine Practice|volume=7|issue=7}}</ref> |
|||
=== Thuốc kháng sinh === |
|||
Thuốc kháng sinh thường không được sử dụng cho bệnh viêm dạ dày ruột, mặc dù đôi khi chúng được khuyến cáo nếu các triệu chứng đặc biệt nghiêm trọng <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Traa BS, Walker CL, Munos M, Black RE|date=April 2010|title=Antibiotics for the treatment of dysentery in children|journal=International Journal of Epidemiology|volume=39|issue=Suppl 1|pages=i70–4|doi=10.1093/ije/dyq024|pmc=2845863|pmid=20348130}}</ref> hoặc nếu một nguyên nhân vi khuẩn nhạy cảm được phân lập hoặc nghi ngờ. <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Grimwood K, Forbes DA|date=December 2009|title=Acute and persistent diarrhea|journal=Pediatric Clinics of North America|volume=56|issue=6|pages=1343–61|doi=10.1016/j.pcl.2009.09.004|pmid=19962025}}</ref> Nếu sử dụng kháng sinh, [[macrolide]] (chẳng hạn như [[azithromycin]] ) được ưu tiên hơn là [[fluoroquinolone]] do tỷ lệ kháng thuốc cao hơn. <ref name="Bact20074">{{Chú thích tạp chí|last=Galanis|first=E|date=11 September 2007|title=Campylobacter and bacterial gastroenteritis.|journal=Canadian Medical Association Journal|volume=177|issue=6|pages=570–1|doi=10.1503/cmaj.070660|pmc=1963361|pmid=17846438}}</ref> [[Viêm đại tràng|Viêm đại tràng giả mạc]], thường do sử dụng kháng sinh, được quản lý bằng cách ngừng tác nhân gây bệnh và điều trị bằng [[metronidazole]] hoặc [[vancomycin]] . <ref name="Mandell">{{Chú thích sách|url=http://www.ppidonline.com/|title=Mandell's Principles and Practices of Infection Diseases|last=Mandell|first=Gerald L.|last2=Bennett|first2=John E.|last3=Dolin|first3=Raphael|publisher=Churchill Livingstone|year=2004|isbn=978-0-443-06643-6|edition=6th|access-date=2006-04-22|archive-url=https://web.archive.org/web/20131018175309/http://www.ppidonline.com/|archive-date=2013-10-18|df=}}</ref> Vi khuẩn và động vật nguyên sinh có thể điều trị được bao gồm ''[[Bệnh Shigella|Shigella]]'' <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Christopher|first=PR|last2=David, KV|last3=John, SM|last4=Sankarapandian, V|date=4 August 2010|editor-last=Christopher|editor-first=Prince RH|title=Antibiotic therapy for Shigella dysentery.|journal=Cochrane Database of Systematic Reviews|issue=8|pages=CD006784|doi=10.1002/14651858.CD006784.pub4|pmc=6532574|pmid=20687081}}</ref> ''[[Bệnh nhiễm khuẩn samonella|Salmonella typhi]]'', <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Effa|first=EE|last2=Lassi, ZS|last3=Critchley, JA|last4=Garner, P|last5=Sinclair, D|last6=Olliaro, PL|last7=Bhutta, ZA|date=5 October 2011|editor-last=Bhutta|editor-first=Zulfiqar A|title=Fluoroquinolones for treating typhoid and paratyphoid fever (enteric fever).|url=https://ecommons.aku.edu/cgi/viewcontent.cgi?article=1078&context=pakistan_fhs_mc_women_childhealth_paediatr|journal=Cochrane Database of Systematic Reviews|issue=10|pages=CD004530|doi=10.1002/14651858.CD004530.pub4|pmc=6532575|pmid=21975746}}</ref> và các loài ''Giardia'' . <ref name="Giar20102">{{Chú thích tạp chí|last=Escobedo|first=AA|last2=Almirall, P|last3=Robertson, LJ|last4=Franco, RM|last5=Hanevik, K|last6=Mørch, K|last7=Cimerman, S|date=October 2010|title=Giardiasis: the ever-present threat of a neglected disease.|journal=Infectious Disorders Drug Targets|volume=10|issue=5|pages=329–48|doi=10.2174/187152610793180821|pmid=20701575}}</ref> Ở những người mắc các loài ''[[Giardia]]'' hoặc ''Entamoeba histolytica'', điều trị bằng [[tinidazole]] được khuyến khích và ưu việt hơn metronidazole. <ref name="Giar20102" /> <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Gonzales|first=Maria Liza M.|last2=Dans|first2=Leonila F.|last3=Sio-Aguilar|first3=Juliet|date=9 January 2019|title=Antiamoebic drugs for treating amoebic colitis|journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews|volume=1|pages=CD006085|doi=10.1002/14651858.CD006085.pub3|issn=1469-493X|pmc=6326239|pmid=30624763}}</ref> [[Tổ chức Y tế Thế giới]] (WHO) khuyến cáo sử dụng kháng sinh ở trẻ nhỏ vừa bị tiêu chảy ra máu vừa bị sốt. <ref name="EBMED201013">{{Chú thích tạp chí|last=Singh|first=Amandeep|date=July 2010|title=Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update|url=http://www.ebmedicine.net/topics.php?paction=showTopic&topic_id=229|journal=Pediatric Emergency Medicine Practice|volume=7|issue=7}}</ref> |
|||
=== Thuốc chống co giật === |
|||
Thuốc chống co giật có nguy cơ gây biến chứng trên lý thuyết và mặc dù kinh nghiệm lâm sàng cho thấy điều này khó xảy ra, <ref name="Oxford2">{{Chú thích sách|url=http://otm.oxfordmedicine.com/|title=The Oxford Textbook of Medicine|publisher=Oxford University Press|year=2003|isbn=978-0-19-262922-7|editor-last=Warrell D.A.|edition=4th|editor-last2=Cox T.M.|editor-last3=Firth J.D.|editor-last4=Benz E.J.|archive-url=https://web.archive.org/web/20120321002102/http://otm.oxfordmedicine.com/|archive-date=2012-03-21|df=}}</ref> không khuyến khích sử dụng những thuốc này ở những người bị tiêu chảy ra máu hoặc tiêu chảy phức tạp do sốt. <ref name="Harrison">{{Chú thích sách|url=http://books.mcgraw-hill.com/medical/harrisons/|title=Harrison's Principles of Internal Medicine|publisher=McGraw-Hill|year=2005|isbn=978-0-07-140235-4|edition=16th|access-date=2006-04-22|archive-url=https://web.archive.org/web/20120804162006/http://books.mcgraw-hill.com/medical/harrisons/|archive-date=2012-08-04|df=}}</ref> [[Loperamide]], một [[Thuốc giảm đau nhóm opioid|chất]] tương tự [[Thuốc giảm đau nhóm opioid|opioid]], thường được sử dụng để điều trị triệu chứng tiêu chảy. <ref name="SleisengerFordtran">{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/sleisengerfordtr0001unse|title=Sleisenger & Fordtran's Gastrointestinal and Liver Disease|last=Feldman|first=Mark|last2=Friedman|first2=Lawrence S.|last3=Sleisenger|first3=Marvin H.|publisher=Saunders|year=2002|isbn=978-0-7216-8973-9|edition=7th|url-access=registration|df=}}</ref> Tuy nhiên, Loperamid không được khuyến cáo ở trẻ em vì nó có thể vượt qua hàng rào máu não chưa trưởng thành và gây độc. [[Bismuth subsalicylate]], một phức hợp không hòa tan của [[Bitmut|bismuth]] và salicylate hóa trị ba, có thể được sử dụng trong các trường hợp nhẹ đến trung bình, <ref name="Oxford2" /> nhưng về mặt lý thuyết có thể có [[Ngộ độc salicylate|độc tính của salicylate]] . <ref name="EBMED201014">{{Chú thích tạp chí|last=Singh|first=Amandeep|date=July 2010|title=Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update|url=http://www.ebmedicine.net/topics.php?paction=showTopic&topic_id=229|journal=Pediatric Emergency Medicine Practice|volume=7|issue=7}}</ref> |
|||
==ảo== |
|||
{{tham khảo|2}} |
{{tham khảo|2}} |
||
==Liên kết ngoài== |
==Liên kết ngoài== |
||
Dòng 24: | Dòng 108: | ||
* {{dmoz|Health/Conditions_and_Diseases/Digestive_System_Disorders/Intestinal/Diarrhea/}} |
* {{dmoz|Health/Conditions_and_Diseases/Digestive_System_Disorders/Intestinal/Diarrhea/}} |
||
* [http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK63841/ Diarrhoea and Vomiting Caused by Gastroenteritis: Diagnosis, Assessment and Management in Children Younger than 5 Years] - NICE Clinical Guidelines, No. 84. |
* [http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK63841/ Diarrhoea and Vomiting Caused by Gastroenteritis: Diagnosis, Assessment and Management in Children Younger than 5 Years] - NICE Clinical Guidelines, No. 84. |
||
{{sơ khai y học}} |
|||
[[Thể loại:Tiêu chảy]] |
[[Thể loại:Tiêu chảy]] |
||
[[Thể loại:Ngộ độc thực phẩm]] |
[[Thể loại:Ngộ độc thực phẩm]] |
Phiên bản lúc 12:58, ngày 25 tháng 9 năm 2020
Viêm dạ dày ruột | |
---|---|
Các virus viêm dạ dày ruột: A = rotavirus, B = adenovirus, C = norovirus và D = astrovirus. Các hạt virus được hiển thị ở cùng độ phóng đại để cho phép so sánh kích thước. | |
Chuyên khoa | Bệnh truyền nhiễm |
ICD-10 | A02.0, A08, A09, J10.8, J11.8, K52 |
ICD-9-CM | 008.8 009.0, 009.1, 558 |
DiseasesDB | 30726 |
MedlinePlus | 000252 000254 |
eMedicine | emerg/213 |
MeSH | D005759 |
Viêm dạ dày ruột hoặc tiêu chảy nhiễm trùng (tiếng Anh: gastroenteritis) là một tình trạng viêm nhiễm đường tiêu hóa liên quan đến cả dạ dày và ruột non.[1] Nó gây ra hỗn hợp vừa tiêu chảy, nôn mửa, đau bụng và chuột rút.[2] Hệ quả là sốt, thiếu năng lượng và mất nước có thể xảy ra[3][4], và có thể kéo dài ít hơn 2 tuần.[5] Viêm dạ dày ruột đã được gọi là viêm dạ dày và virus dạ dày. Mặc dù không liên quan đến cúm, nó cũng đã được gọi nhầm là cúm dạ dày và bệnh cúm dạ dày.[6]
Viêm dạ dày ruột thường do virus gây ra. [7] Tuy nhiên, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm cũng có thể gây viêm dạ dày ruột. [8] [7] Ở trẻ em, virus rota là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh nặng. [9] Ở người lớn, norovirus và Campylobacter là những nguyên nhân phổ biến. [10] [11] Ăn thực phẩm chế biến không đúng cách, uống nước bị ô nhiễm hoặc tiếp xúc gần với người bị nhiễm bệnh có thể lây bệnh. [8] Việc điều trị nói chung là giống nhau khi có hoặc không có chẩn đoán xác định, vì vậy thường không cần xét nghiệm để xác nhận. [8]
Phòng ngừa bệnh bao gồm việc rửa tay bằng xà phòng, uống nước sạch, cho trẻ bú mẹ thay vì dùng sữa công thức [12] và xử lý chất thải của con người đúng cách. Thuốc chủng ngừa virus rota được khuyến cáo để phòng ngừa cho trẻ em. [12] [13] Điều trị bằng cách uống đủ nước. [12] Đối với các trường hợp nhẹ hoặc trung bình, điều này thường có thể đạt được bằng cách uống dung dịch bù nước (kết hợp nước, muối và đường). [12] Ở những trẻ đang bú mẹ, nên tiếp tục cho trẻ bú mẹ. [12] Đối với những trường hợp nặng hơn, có thể cần truyền dịch qua đường tĩnh mạch . [12] Chất dịch cũng có thể được cung cấp bằng ống thông mũi dạ dày . [14] Nên bổ sung kẽm ở trẻ em. [12] Thuốc kháng sinh thường là không cần thiết. [15] Tuy nhiên, thuốc kháng sinh được khuyên dùng cho trẻ nhỏ bị sốt và tiêu chảy ra máu. [16]
Trong năm 2015, có hai tỷ ca viêm dạ dày ruột, dẫn đến 1,3 hàng triệu ca tử vong trên toàn cầu. [17] [18] Trẻ em và những nước đang phát triển bị ảnh hưởng nhiều nhất. [19] Năm 2011, có khoảng 1,7 hàng tỷ vụ, dẫn đến khoảng 700.000 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong. [20] Ở các nước đang phát triển, trẻ em dưới hai tuổi thường mắc sáu lần nhiễm trùng trở lên mỗi năm. [21] Chứng bệnh này ít phổ biến hơn ở người lớn, một phần do sự phát triển của khả năng miễn dịch . [22]
Dấu hiệu và triệu chứng
Viêm dạ dày ruột thường bao gồm cả tiêu chảy và nôn mửa . [23] Đôi khi, chỉ có một trong hai triệu chứng hiện diện. [24] Điều này có thể kèm theo đau quặn bụng. [24] Các dấu hiệu và triệu chứng thường bắt đầu từ 12–72 giờ sau khi nhiễm tác nhân lây nhiễm. [25] Nếu do virus, tình trạng này thường khỏi trong vòng một tuần. [23] Một số bệnh nhiễm trùng do virus cũng liên quan đến sốt, mệt mỏi, đau đầu và đau cơ . [23] Nếu phân có máu, nguyên nhân ít có khả năng là do vi rút [23] và nhiều khả năng là do vi khuẩn. [26] Một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra đau bụng dữ dội và có thể kéo dài trong vài tuần. [26]
Trẻ em bị nhiễm virus rota thường hồi phục hoàn toàn trong vòng ba đến tám ngày. [27] Tuy nhiên, ở các nước nghèo, việc điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng thường không khả quan và tình trạng tiêu chảy kéo dài rất phổ biến. [28] Mất nước là một biến chứng phổ biến của bệnh tiêu chảy . [29] Có thể nhận ra tình trạng mất nước nghiêm trọng ở trẻ em nếu màu da và vị trí da phục hồi chậm khi bị ấn vào. [30] Điều này được gọi là "quá trình bơm đầy mao mạch kéo dài" và "tình trạng rối loạn da kém". [30] Hơi thở bất thường là một dấu hiệu khác của tình trạng mất nước nghiêm trọng. [30] Nhiễm trùng lặp lại thường thấy ở những nơi có điều kiện vệ sinh kém và suy dinh dưỡng . [31] Nếu bệnh kéo dài trong một thời gian, kết quả có thể là tăng trưởng còi cọc và chậm phát triển nhận thức. [32]
Viêm khớp phản ứng xảy ra ở 1% số người sau khi nhiễm các loài Campylobacter . [33] Hội chứng Guillain – Barré xảy ra 0,1%. [33] Hội chứng tan máu urê huyết (HUS) có thể xảy ra do nhiễm các loài Escherichia coli hoặc Shigella sinh ra độc tố Shiga . [34] HUS gây ra số lượng tiểu cầu thấp, chức năng thận kém và số lượng hồng cầu thấp (do sự phân hủy của chúng) . [34] Trẻ em dễ bị HUS hơn người lớn. [35] Một số bệnh nhiễm trùng do virus có thể tạo ra các cơn co giật lành tính ở trẻ sơ sinh . [36]
Nguyên nhân
Virus (đặc biệt là virus rota ) và vi khuẩn Escherichia coli và các loài Campylobacter là những nguyên nhân chính gây viêm dạ dày ruột. [37] [38] Tuy nhiên, có nhiều tác nhân truyền nhiễm khác có thể gây ra hội chứng này bao gồm ký sinh trùng và nấm . [39] [40] Đôi khi có thể thấy các nguyên nhân không lây nhiễm, nhưng ít có khả năng hơn là nguyên nhân do vi rút hoặc vi khuẩn. [41] Nguy cơ nhiễm trùng cao hơn ở trẻ em do trẻ chưa có khả năng miễn dịch . [41] Trẻ em cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn vì chúng ít có thói quen vệ sinh tốt. [41] Trẻ em sống ở những khu vực không dễ dàng tiếp cận với nước và xà phòng đặc biệt dễ có nguy cơ nhiễm bệnh. [41]
Virus
Rotavirus, norovirus, adenovirus, và astrovirus được biết là nguyên nhân gây viêm dạ dày ruột do virus . [42] [43] Rotavirus là nguyên nhân phổ biến nhất của viêm dạ dày ruột ở trẻ em, [44] và tạo ra giá tương tự trong cả phát triển và đang phát triển . [45] Vi rút gây ra khoảng 70% các đợt tiêu chảy nhiễm trùng ở nhóm tuổi trẻ em. [46] Rotavirus là một nguyên nhân ít phổ biến hơn ở người lớn do khả năng miễn dịch có được. [47] Norovirus là nguyên nhân trong khoảng 18% tổng số ca bệnh. [48]
Norovirus là nguyên nhân hàng đầu của bệnh viêm dạ dày ruột ở người lớn ở Mỹ, gây ra hơn 90% các đợt bùng phát. [49] Những dịch bệnh địa phương này thường xảy ra khi các nhóm người dành thời gian ở gần nhau, chẳng hạn như trên tàu du lịch, [49] trong bệnh viện và trong nhà hàng. [50] Mọi người có thể vẫn bị lây nhiễm ngay cả khi đã hết tiêu chảy. [49] Norovirus là nguyên nhân của khoảng 10% trường hợp mắc bệnh ở trẻ em. [50]
Vi khuẩn
Ở các nước phát triển, Campylobacter jejuni là nguyên nhân chính gây viêm dạ dày ruột do vi khuẩn, với một nửa số trường hợp này có liên quan đến việc tiếp xúc với gia cầm . [51] Ở trẻ em, vi khuẩn là nguyên nhân trong khoảng 15% trường hợp, với các loại phổ biến nhất là Escherichia coli, Salmonella, Shigella và các loài Campylobacter . [52] Nếu thực phẩm bị nhiễm vi khuẩn và để ở nhiệt độ phòng trong khoảng thời gian vài giờ, vi khuẩn sẽ sinh sôi và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng ở những người tiêu thụ thực phẩm. [53] Một số thực phẩm thường liên quan đến bệnh tật bao gồm thịt, thịt gia cầm, hải sản và trứng sống hoặc nấu chưa chín; mầm sống; sữa chưa tiệt trùng và pho mát mềm; và nước trái cây và rau. [54] Ở các nước đang phát triển, đặc biệt là châu Phi cận Sahara và châu Á, bệnh tả là nguyên nhân phổ biến của bệnh viêm dạ dày ruột. Nhiễm trùng này thường được truyền qua nước hoặc thực phẩm bị ô nhiễm. [55]
Độc tố Clostridium difficile là nguyên nhân quan trọng gây tiêu chảy xảy ra thường xuyên hơn ở người cao tuổi. [56] Trẻ sơ sinh có thể mang những vi khuẩn này mà không phát triển các triệu chứng. [56] Đây là nguyên nhân phổ biến gây tiêu chảy ở những người nhập viện và thường xuyên liên quan đến việc sử dụng kháng sinh. [57] Tiêu chảy nhiễm trùng do tụ cầu vàng cũng có thể xảy ra ở những người đã sử dụng kháng sinh. [58] " Tiêu chảy du lịch " cấp tính thường là một loại viêm dạ dày ruột do vi khuẩn, trong khi dạng dai dẳng thường là do ký sinh trùng. [59] Thuốc ức chế axit dường như làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đáng kể sau khi tiếp xúc với một số sinh vật, bao gồm cả các loài Clostridium difficile, Salmonella và Campylobacter . [60] Nguy cơ cao hơn ở những người dùng thuốc ức chế bơm proton so với thuốc kháng H2 . [60]
Ký sinh
Một số ký sinh trùng có thể gây viêm dạ dày ruột. [61] Giardia lamblia là phổ biến nhất, nhưng Entamoeba histolytica, Cryptosporidium spp., Và các loài khác cũng có liên quan. [61] [62] Theo một nhóm, những tác nhân này chiếm khoảng 10% các trường hợp ở trẻ em. [63] [62] Giardia xảy ra phổ biến hơn ở các nước đang phát triển, nhưng loại bệnh này có thể xảy ra ở hầu hết mọi nơi. [64] Nó xảy ra phổ biến hơn ở những người đã đến các khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao, trẻ em đi giữ trẻ ban ngày, nam giới quan hệ tình dục đồng giới và sau các thảm họa . [64]
Truyền bệnh
Sự lây truyền có thể xảy ra khi uống nước bị ô nhiễm hoặc khi mọi người dùng chung đồ vật cá nhân. [65] Chất lượng nước thường xấu đi trong mùa mưa và dịch bệnh bùng phát nhiều hơn vào thời điểm này. [65] Ở những vùng có bốn mùa, bệnh nhiễm trùng phổ biến hơn vào mùa đông. [66] Trên thế giới, việc trẻ bú bình với bình sữa được vệ sinh không đúng cách là một nguyên nhân đáng kể. [65] Tỷ lệ lây truyền cũng liên quan đến vệ sinh kém, (đặc biệt là ở trẻ em), [67] ở các hộ gia đình đông con, [68] và ở những người có tình trạng dinh dưỡng kém. [66] Người lớn đã phát triển miễn dịch vẫn có thể mang một số sinh vật mà không biểu hiện triệu chứng. [66] Vì vậy, người lớn có thể trở thành ổ chứa tự nhiên của một số bệnh. [66] Trong khi một số tác nhân (chẳng hạn như Shigella ) chỉ xảy ra ở động vật linh trưởng, những tác nhân khác (chẳng hạn như Giardia ) có thể xảy ra ở nhiều loại động vật. [66]
Không lây nhiễm
Có một số nguyên nhân không lây nhiễm gây viêm đường tiêu hóa. [69] Một số loại phổ biến hơn bao gồm thuốc (như NSAID ), một số loại thực phẩm như lactose (ở những người không dung nạp) và gluten (ở những người bị bệnh celiac ). Bệnh Crohn cũng là một nguồn không lây nhiễm của bệnh viêm dạ dày ruột (thường nặng). [69] Bệnh thứ phát do độc tố cũng có thể xảy ra. Một số tình trạng liên quan đến thực phẩm có liên quan đến buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy bao gồm: ngộ độc xì gà do tiêu thụ cá săn mồi bị ô nhiễm, scombroid liên quan đến việc ăn một số loại cá hư hỏng, ngộ độc tetrodotoxin do ăn cá nóc cùng những người khác và ngộ độc thịt điển hình là do thực phẩm bảo quản không đúng cách. [70]
Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ sử dụng phòng cấp cứu cho bệnh viêm dạ dày ruột không do nhiễm trùng đã giảm 30% từ năm 2006 đến năm 2011. Trong số hai mươi tình trạng phổ biến nhất được thấy ở khoa cấp cứu, tỷ lệ viêm dạ dày ruột không do nhiễm trùng có số lượt khám giảm nhiều nhất trong khoảng thời gian đó. [71]
Sinh lý bệnh
Viêm dạ dày ruột được định nghĩa là nôn mửa hoặc tiêu chảy do viêm ruột non hoặc ruột già, thường là do nhiễm trùng. [72] Những thay đổi trong ruột non thường là không viêm, trong khi những thay đổi ở ruột già là viêm. [72] Số lượng mầm bệnh cần thiết để gây ra nhiễm trùng thay đổi từ ít nhất là một (đối với Cryptosporidium) đến nhiều nhất là 108 (đối với Vibrio cholerae ). [72]
Chẩn đoán
Viêm dạ dày ruột thường được chẩn đoán trên lâm sàng, dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng của một người. [73] Thường không cần xác định nguyên nhân chính xác vì nó không làm thay đổi việc quản lý tình trạng bệnh. [74]
Tuy nhiên, cấy phân nên được thực hiện ở những người có máu trong phân, những người có thể đã bị ngộ độc thực phẩm và những người mới đi du lịch đến các nước đang phát triển. [75] Nó cũng có thể thích hợp ở trẻ em dưới 5 tuổi, người già và những người có chức năng miễn dịch kém. [76] Thử nghiệm chẩn đoán cũng có thể được thực hiện để giám sát. [77] Vì hạ đường huyết xảy ra ở khoảng 10% trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nên đo đường huyết ở nhóm đối tượng này. [78] Các chất điện giải và chức năng thận cũng nên được kiểm tra khi có lo ngại về tình trạng mất nước nghiêm trọng. [75]
Mất nước
Việc xác định xem người đó có bị mất nước hay không là một phần quan trọng của đánh giá, với tình trạng mất nước thường được chia thành các trường hợp nhẹ (3–5%), trung bình (6–9%) và nặng (≥10%). [79] Ở trẻ em, các dấu hiệu chính xác nhất của tình trạng mất nước vừa hoặc nặng là tình trạng đầy mao mạch kéo dài, da kém săn chắc và thở bất thường. [80] [81] Các phát hiện hữu ích khác (khi sử dụng kết hợp) bao gồm mắt trũng sâu, giảm hoạt động, thiếu nước mắt và khô miệng. [79] Một lượng nước tiểu bình thường và lượng nước uống vào là yên tâm. [80] Xét nghiệm trong phòng thí nghiệm ít có lợi ích lâm sàng trong việc xác định mức độ mất nước. [79] Vì vậy, việc sử dụng xét nghiệm nước tiểu hoặc siêu âm nói chung là không cần thiết. [82]
Chẩn đoán phân biệt
Nguyên nhân tiềm năng khác của dấu hiệu và triệu chứng mà bắt chước những triệu chứng của viêm dạ dày ruột mà cần phải được loại trừ bao gồm viêm ruột thừa, xoắn ruột, bệnh viêm ruột, nhiễm trùng đường tiết niệu, và đái tháo đường . [83] Suy tuyến tụy, hội chứng ruột ngắn, bệnh Whipple, bệnh celiac và lạm dụng thuốc nhuận tràng cũng nên được xem xét. [84] Việc chẩn đoán phân biệt có thể hơi phức tạp nếu người bệnh chỉ có biểu hiện nôn mửa hoặc tiêu chảy (thay vì cả hai). [85]
Viêm ruột thừa có thể biểu hiện kèm theo nôn mửa, đau bụng và tiêu chảy một lượng nhỏ lên đến 33% trường hợp. [86] Điều này trái ngược với tiêu chảy số lượng lớn là điển hình của bệnh viêm dạ dày ruột. [86] Nhiễm trùng phổi hoặc đường tiết niệu ở trẻ em cũng có thể gây nôn mửa hoặc tiêu chảy. [86] Nhiễm toan ceton do đái tháo đường cổ điển (DKA) có biểu hiện đau bụng, buồn nôn và nôn, nhưng không có tiêu chảy. [86] Một nghiên cứu cho thấy 17% trẻ em bị DKA được chẩn đoán ban đầu là bị viêm dạ dày ruột. [86]
Phòng bệnh
Phong cách sống
Nguồn cung cấp nước không bị ô nhiễm dễ tiếp cận và thực hành vệ sinh tốt là rất quan trọng để giảm tỷ lệ nhiễm trùng và viêm dạ dày ruột có ý nghĩa lâm sàng. [87] Các biện pháp cá nhân (chẳng hạn như rửa tay bằng xà phòng) đã được phát hiện làm giảm tỷ lệ viêm dạ dày ruột ở cả thế giới đang phát triển và phát triển xuống tới 30%. [88] Gel chứa cồn cũng có thể có hiệu quả. [88] Nên tránh thực phẩm hoặc đồ uống bị ô nhiễm. [89] Việc cho con bú là quan trọng, đặc biệt là ở những nơi có vệ sinh kém, cũng như việc cải thiện vệ sinh nói chung. [90] Sữa mẹ làm giảm cả tần suất nhiễm trùng và thời gian mắc bệnh. [91]
Tiêm chủng
Do tính hiệu quả và an toàn của nó, vào năm 2009, Tổ chức Y tế Thế giới đã khuyến nghị rằng vắc-xin vi-rút rota nên được cung cấp cho tất cả trẻ em trên toàn cầu. [92] [93] Hiện có hai loại vắc-xin rota thương mại và một số loại vắc-xin khác đang được phát triển. [93] Ở Châu Phi và Châu Á, những loại vắc-xin này đã làm giảm bệnh nặng ở trẻ sơ sinh [93] và các quốc gia áp dụng chương trình tiêm chủng quốc gia đã chứng kiến sự giảm tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của bệnh. [94] [95] Vắc xin này cũng có thể ngăn ngừa bệnh tật ở trẻ em không được tiêm chủng bằng cách giảm số lượng bệnh nhiễm trùng lưu hành. [96] Kể từ năm 2000, việc thực hiện chương trình tiêm chủng vi rút rota ở Hoa Kỳ đã làm giảm đáng kể 80% số ca tiêu chảy. [97] [98] [99] Liều vắc-xin đầu tiên nên được tiêm cho trẻ sơ sinh từ 6 đến 15 tuần tuổi. [92] Thuốc chủng ngừa bệnh tả uống đã được chứng minh là có hiệu quả từ 50-60% trong 2 năm. [100]
Quản lý
Viêm dạ dày ruột thường là bệnh cấp tính và tự giới hạn, không cần dùng thuốc. [101] Phương pháp điều trị ưu tiên ở những người bị mất nước nhẹ đến trung bình là liệu pháp bù nước bằng đường uống (ORT). [102] Đối với trẻ em có nguy cơ mất nước do nôn mửa, dùng một liều duy nhất của thuốc chống nôn trớ metoclopramide hoặc ondansetron, có thể hữu ích, [103] và butylscopolamine hữu ích trong điều trị đau bụng . [104]
Bù nước
Phương pháp điều trị chính của bệnh viêm dạ dày ruột ở cả trẻ em và người lớn là bù nước . Điều này tốt hơn là đạt được bằng cách uống dung dịch bù nước, mặc dù có thể phải truyền tĩnh mạch nếu giảm mức độ ý thức hoặc nếu mất nước nghiêm trọng. [105] [106] Uống các sản phẩm trị liệu thay thế được làm từ cacbohydrat phức hợp (tức là những sản phẩm làm từ lúa mì hoặc gạo) có thể tốt hơn so với những sản phẩm dựa trên đường đơn. [107] Đồ uống đặc biệt có nhiều đường đơn, chẳng hạn như nước ngọt và nước trái cây, không được khuyến khích cho trẻ em dưới 5 tuổi vì chúng có thể làm tăng tiêu chảy. [108] Có thể sử dụng nước lọc nếu không có các chế phẩm ORT cụ thể hơn hoặc người đó không muốn uống chúng. [108] Có thể dùng ống thông mũi dạ dày cho trẻ nhỏ để truyền dịch nếu được bảo đảm. [109] Ở những người cần truyền dịch qua đường tĩnh mạch, thời gian từ 1 đến 4 giờ là đủ. [110]
Ăn kiêng
Trẻ sơ sinh bú sữa mẹ nên tiếp tục được bú theo cách thông thường và trẻ bú sữa công thức tiếp tục sữa công thức ngay sau khi bù nước bằng ORT. [111] Các công thức không chứa lactose hoặc giảm lactose thường không cần thiết. [111] Trẻ em nên tiếp tục chế độ ăn bình thường trong thời gian bị tiêu chảy, ngoại trừ thức ăn có nhiều đường đơn nên tránh. [111] Chế độ ăn BRAT (chuối, gạo, sốt táo, bánh mì nướng và trà) không còn được khuyến khích nữa, vì nó chứa không đủ chất dinh dưỡng và không có lợi hơn chế độ ăn bình thường. [111]
Một số chế phẩm sinh học đã được chứng minh là có lợi trong việc giảm cả thời gian bị bệnh và số lần đi đại tiện. [112] [113] Chúng cũng có thể hữu ích trong việc ngăn ngừa và điều trị tiêu chảy do kháng sinh . [114] Các sản phẩm sữa lên men (chẳng hạn như sữa chua ) cũng có lợi tương tự. [115] Bổ sung kẽm có hiệu quả trong việc điều trị và ngăn ngừa tiêu chảy ở trẻ em ở các nước đang phát triển. [116]
Thuốc chống nôn
Thuốc chống nôn có thể hữu ích để điều trị nôn trớ ở trẻ em. Ondansetron có một số tiện ích, với một liều duy nhất có thể giúp giảm nhu cầu truyền dịch vào tĩnh mạch, ít nhập viện hơn và giảm nôn mửa. [117] [118] [119] [120] Metoclopramide cũng có thể hữu ích. [120] Tuy nhiên, việc sử dụng ondansetron có thể làm tăng tỷ lệ trở lại bệnh viện ở trẻ em. [121] Việc chuẩn bị tiêm tĩnh mạch của ondansetron có thể được dùng bằng đường uống nếu có quyết định lâm sàng. [122] Dimenhydrinate, trong khi làm giảm nôn mửa, dường như không có lợi ích lâm sàng đáng kể. [123]
Thuốc kháng sinh
Thuốc kháng sinh thường không được sử dụng cho bệnh viêm dạ dày ruột, mặc dù đôi khi chúng được khuyến cáo nếu các triệu chứng đặc biệt nghiêm trọng [124] hoặc nếu một nguyên nhân vi khuẩn nhạy cảm được phân lập hoặc nghi ngờ. [125] Nếu sử dụng kháng sinh, macrolide (chẳng hạn như azithromycin ) được ưu tiên hơn là fluoroquinolone do tỷ lệ kháng thuốc cao hơn. [126] Viêm đại tràng giả mạc, thường do sử dụng kháng sinh, được quản lý bằng cách ngừng tác nhân gây bệnh và điều trị bằng metronidazole hoặc vancomycin . [127] Vi khuẩn và động vật nguyên sinh có thể điều trị được bao gồm Shigella [128] Salmonella typhi, [129] và các loài Giardia . [130] Ở những người mắc các loài Giardia hoặc Entamoeba histolytica, điều trị bằng tinidazole được khuyến khích và ưu việt hơn metronidazole. [130] [131] Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo sử dụng kháng sinh ở trẻ nhỏ vừa bị tiêu chảy ra máu vừa bị sốt. [132]
Thuốc chống co giật
Thuốc chống co giật có nguy cơ gây biến chứng trên lý thuyết và mặc dù kinh nghiệm lâm sàng cho thấy điều này khó xảy ra, [133] không khuyến khích sử dụng những thuốc này ở những người bị tiêu chảy ra máu hoặc tiêu chảy phức tạp do sốt. [134] Loperamide, một chất tương tự opioid, thường được sử dụng để điều trị triệu chứng tiêu chảy. [135] Tuy nhiên, Loperamid không được khuyến cáo ở trẻ em vì nó có thể vượt qua hàng rào máu não chưa trưởng thành và gây độc. Bismuth subsalicylate, một phức hợp không hòa tan của bismuth và salicylate hóa trị ba, có thể được sử dụng trong các trường hợp nhẹ đến trung bình, [133] nhưng về mặt lý thuyết có thể có độc tính của salicylate . [136]
ảo
- ^ Ferri's Clinical Advisor 2015: 5 Books in 1. Elsevier Health Sciences. 2014. tr. 479. ISBN 978-0-323-08430-7. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2017.
- ^ Singh, Amandeep (tháng 7 năm 2010). “Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update”. Emergency Medicine Practice. 7 (7).
- ^ Ciccarelli, S; Stolfi, I; Caramia, G (29 tháng 10 năm 2013). “Management strategies in the treatment of neonatal and pediatric gastroenteritis”. Infection and Drug Resistance. 6: 133–61. doi:10.2147/IDR.S12718. PMC 3815002. PMID 24194646.
- ^ Ferri's Clinical Advisor 2015: 5 Books in 1. Elsevier Health Sciences. 2014. tr. 479. ISBN 978-0-323-08430-7. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2017.
- ^ Schlossberg, David (2015). Clinical infectious disease . tr. 334. ISBN 978-1-107-03891-2. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017.
- ^ Shors, Teri (2013). The microbial challenge : a public health perspective (ấn bản thứ 3). Burlington, MA: Jones & Bartlett Learning. tr. 457. ISBN 978-1-4496-7333-8. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017.
- ^ a b A. Helms, Richard (2006). Textbook of therapeutics : drug and disease management (ấn bản thứ 8.). Philadelphia [u.a.]: Lippincott Williams & Wilkins. tr. 2003. ISBN 978-0-7817-5734-8. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017.
- ^ a b c Ciccarelli, S; Stolfi, I; Caramia, G (29 tháng 10 năm 2013). “Management strategies in the treatment of neonatal and pediatric gastroenteritis”. Infection and Drug Resistance. 6: 133–61. doi:10.2147/IDR.S12718. PMC 3815002. PMID 24194646.
- ^ Tate JE, Burton AH, Boschi-Pinto C, Steele AD, Duque J, Parashar UD (tháng 2 năm 2012). “2008 estimate of worldwide rotavirus-associated mortality in children younger than 5 years before the introduction of universal rotavirus vaccination programmes: a systematic review and meta-analysis”. The Lancet Infectious Diseases. 12 (2): 136–41. doi:10.1016/S1473-3099(11)70253-5. PMID 22030330.
- ^ Marshall JA, Bruggink LD (tháng 4 năm 2011). “The dynamics of norovirus outbreak epidemics: recent insights”. International Journal of Environmental Research and Public Health. 8 (4): 1141–9. doi:10.3390/ijerph8041141. PMC 3118882. PMID 21695033.
- ^ Man SM (tháng 12 năm 2011). “The clinical importance of emerging Campylobacter species”. Nature Reviews Gastroenterology & Hepatology. 8 (12): 669–85. doi:10.1038/nrgastro.2011.191. PMID 22025030.
- ^ a b c d e f g Ciccarelli, S; Stolfi, I; Caramia, G (29 tháng 10 năm 2013). “Management strategies in the treatment of neonatal and pediatric gastroenteritis”. Infection and Drug Resistance. 6: 133–61. doi:10.2147/IDR.S12718. PMC 3815002. PMID 24194646.
- ^ Tate JE, Burton AH, Boschi-Pinto C, Steele AD, Duque J, Parashar UD (tháng 2 năm 2012). “2008 estimate of worldwide rotavirus-associated mortality in children younger than 5 years before the introduction of universal rotavirus vaccination programmes: a systematic review and meta-analysis”. The Lancet Infectious Diseases. 12 (2): 136–41. doi:10.1016/S1473-3099(11)70253-5. PMID 22030330.
- ^ Webb, A; Starr, M (tháng 4 năm 2005). “Acute gastroenteritis in children”. Australian Family Physician. 34 (4): 227–31. PMID 15861741.
- ^ Zollner-Schwetz, I; Krause, R (tháng 8 năm 2015). “Therapy of acute gastroenteritis: role of antibiotics”. Clinical Microbiology and Infection. 21 (8): 744–9. doi:10.1016/j.cmi.2015.03.002. PMID 25769427.
- ^ Singh, Amandeep (tháng 7 năm 2010). “Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update”. Pediatric Emergency Medicine Practice. 7 (7).
- ^ GBD 2015 Disease and Injury Incidence and Prevalence, Collaborators. (8 tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 310 diseases and injuries, 1990–2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1545–1602. doi:10.1016/S0140-6736(16)31678-6. PMC 5055577. PMID 27733282.
- ^ GBD 2015 Mortality and Causes of Death, Collaborators. (8 tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980–2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1459–1544. doi:10.1016/s0140-6736(16)31012-1. PMC 5388903. PMID 27733281.
- ^ Webber, Roger (2009). Communicable disease epidemiology and control : a global perspective (ấn bản thứ 3). Wallingford, Oxfordshire: Cabi. tr. 79. ISBN 978-1-84593-504-7. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2015.
- ^ Walker, CL; Rudan, I; Liu, L; Nair, H; Theodoratou, E; Bhutta, ZA; O'Brien, KL; Campbell, H; Black, RE (20 tháng 4 năm 2013). “Global burden of childhood pneumonia and diarrhoea”. Lancet. 381 (9875): 1405–16. doi:10.1016/S0140-6736(13)60222-6. PMC 7159282. PMID 23582727.
- ^ Dolin, Raphael; Mandell, Gerald L.; Bennett, John E. biên tập (2010). “Chapter 93”. Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases (ấn bản thứ 7). Philadelphia: Churchill Livingstone/Elsevier. ISBN 978-0-443-06839-3.
- ^ Eckardt AJ, Baumgart DC (tháng 1 năm 2011). “Viral gastroenteritis in adults”. Recent Patents on Anti-Infective Drug Discovery. 6 (1): 54–63. doi:10.2174/157489111794407877. PMID 21210762.
- ^ a b c d Eckardt AJ, Baumgart DC (tháng 1 năm 2011). “Viral gastroenteritis in adults”. Recent Patents on Anti-Infective Drug Discovery. 6 (1): 54–63. doi:10.2174/157489111794407877. PMID 21210762.
- ^ a b Singh, Amandeep (tháng 7 năm 2010). “Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update”. Pediatric Emergency Medicine Practice. 7 (7).
- ^ Webber, Roger (2009). Communicable disease epidemiology and control : a global perspective (ấn bản thứ 3). Wallingford, Oxfordshire: Cabi. tr. 79. ISBN 978-1-84593-504-7. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2015.
- ^ a b Galanis, E (11 tháng 9 năm 2007). “Campylobacter and bacterial gastroenteritis”. Canadian Medical Association Journal. 177 (6): 570–1. doi:10.1503/cmaj.070660. PMC 1963361. PMID 17846438.
- ^ Meloni, A; Locci, D; Frau, G; Masia, G; Nurchi, AM; Coppola, RC (tháng 10 năm 2011). “Epidemiology and prevention of rotavirus infection: an underestimated issue?”. Journal of Maternal-Fetal and Neonatal Medicine. 24 (Suppl 2): 48–51. doi:10.3109/14767058.2011.601920. PMID 21749188.
- ^ “Toolkit”. DefeatDD. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Management of acute diarrhoea and vomiting due to gastoenteritis in children under 5”. National Institute of Clinical Excellence. tháng 4 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2009.
- ^ a b c Tintinalli, Judith E. (2010). Emergency Medicine: A Comprehensive Study Guide (Emergency Medicine (Tintinalli)). New York: McGraw-Hill Companies. tr. 830–839. ISBN 978-0-07-148480-0.
- ^ Webber, Roger (2009). Communicable disease epidemiology and control : a global perspective (ấn bản thứ 3). Wallingford, Oxfordshire: Cabi. tr. 79. ISBN 978-1-84593-504-7. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2015.
- ^ Dolin, Raphael; Mandell, Gerald L.; Bennett, John E. biên tập (2010). “Chapter 93”. Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases (ấn bản thứ 7). Philadelphia: Churchill Livingstone/Elsevier. ISBN 978-0-443-06839-3.
- ^ a b Galanis, E (11 tháng 9 năm 2007). “Campylobacter and bacterial gastroenteritis”. Canadian Medical Association Journal. 177 (6): 570–1. doi:10.1503/cmaj.070660. PMC 1963361. PMID 17846438.
- ^ a b Elliott, EJ (6 tháng 1 năm 2007). “Acute gastroenteritis in children”. The BMJ. 334 (7583): 35–40. doi:10.1136/bmj.39036.406169.80. PMC 1764079. PMID 17204802.
- ^ Dolin, Raphael; Mandell, Gerald L.; Bennett, John E. biên tập (2010). “Chapter 93”. Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases (ấn bản thứ 7). Philadelphia: Churchill Livingstone/Elsevier. ISBN 978-0-443-06839-3.
- ^ Singh, Amandeep (tháng 7 năm 2010). “Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update”. Pediatric Emergency Medicine Practice. 7 (7).
- ^ Webber, Roger (2009). Communicable disease epidemiology and control : a global perspective (ấn bản thứ 3). Wallingford, Oxfordshire: Cabi. tr. 79. ISBN 978-1-84593-504-7. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2015.
- ^ Szajewska, H; Dziechciarz, P (tháng 1 năm 2010). “Gastrointestinal infections in the pediatric population”. Current Opinion in Gastroenterology. 26 (1): 36–44. doi:10.1097/MOG.0b013e328333d799. PMID 19887936.
- ^ Dolin, Raphael; Mandell, Gerald L.; Bennett, John E. biên tập (2010). “Chapter 93”. Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases (ấn bản thứ 7). Philadelphia: Churchill Livingstone/Elsevier. ISBN 978-0-443-06839-3.
- ^ A. Helms, Richard (2006). Textbook of therapeutics : drug and disease management (ấn bản thứ 8.). Philadelphia [u.a.]: Lippincott Williams & Wilkins. tr. 2003. ISBN 978-0-7817-5734-8. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017.
- ^ a b c d Singh, Amandeep (tháng 7 năm 2010). “Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update”. Pediatric Emergency Medicine Practice. 7 (7).
- ^ Eckardt AJ, Baumgart DC (tháng 1 năm 2011). “Viral gastroenteritis in adults”. Recent Patents on Anti-Infective Drug Discovery. 6 (1): 54–63. doi:10.2174/157489111794407877. PMID 21210762.
- ^ Dennehy PH (tháng 1 năm 2011). “Viral gastroenteritis in children”. The Pediatric Infectious Disease Journal. 30 (1): 63–4. doi:10.1097/INF.0b013e3182059102. PMID 21173676.
- ^ Szajewska, H; Dziechciarz, P (tháng 1 năm 2010). “Gastrointestinal infections in the pediatric population”. Current Opinion in Gastroenterology. 26 (1): 36–44. doi:10.1097/MOG.0b013e328333d799. PMID 19887936.
- ^ Meloni, A; Locci, D; Frau, G; Masia, G; Nurchi, AM; Coppola, RC (tháng 10 năm 2011). “Epidemiology and prevention of rotavirus infection: an underestimated issue?”. Journal of Maternal-Fetal and Neonatal Medicine. 24 (Suppl 2): 48–51. doi:10.3109/14767058.2011.601920. PMID 21749188.
- ^ Webb, A; Starr, M (tháng 4 năm 2005). “Acute gastroenteritis in children”. Australian Family Physician. 34 (4): 227–31. PMID 15861741.
- ^ Desselberger U, Huppertz HI (tháng 1 năm 2011). “Immune responses to rotavirus infection and vaccination and associated correlates of protection”. The Journal of Infectious Diseases. 203 (2): 188–95. doi:10.1093/infdis/jiq031. PMC 3071058. PMID 21288818.
- ^ Ahmed, Sharia M; Hall, Aron J; Robinson, Anne E; Verhoef, Linda; Premkumar, Prasanna; Parashar, Umesh D; Koopmans, Marion; Lopman, Benjamin A (tháng 8 năm 2014). “Global prevalence of norovirus in cases of gastroenteritis: a systematic review and meta-analysis”. The Lancet Infectious Diseases. 14 (8): 725–30. doi:10.1016/S1473-3099(14)70767-4. PMID 24981041.
- ^ a b c Eckardt AJ, Baumgart DC (tháng 1 năm 2011). “Viral gastroenteritis in adults”. Recent Patents on Anti-Infective Drug Discovery. 6 (1): 54–63. doi:10.2174/157489111794407877. PMID 21210762.
- ^ a b Singh, Amandeep (tháng 7 năm 2010). “Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update”. Pediatric Emergency Medicine Practice. 7 (7).
- ^ Galanis, E (11 tháng 9 năm 2007). “Campylobacter and bacterial gastroenteritis”. Canadian Medical Association Journal. 177 (6): 570–1. doi:10.1503/cmaj.070660. PMC 1963361. PMID 17846438.
- ^ Webb, A; Starr, M (tháng 4 năm 2005). “Acute gastroenteritis in children”. Australian Family Physician. 34 (4): 227–31. PMID 15861741.
- ^ Dolin, Raphael; Mandell, Gerald L.; Bennett, John E. biên tập (2010). “Chapter 93”. Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases (ấn bản thứ 7). Philadelphia: Churchill Livingstone/Elsevier. ISBN 978-0-443-06839-3.
- ^ Nyachuba, DG (tháng 5 năm 2010). “Foodborne illness: is it on the rise?”. Nutrition Reviews. 68 (5): 257–69. doi:10.1111/j.1753-4887.2010.00286.x. PMID 20500787.
- ^ Charles, RC; Ryan, ET (tháng 10 năm 2011). “Cholera in the 21st century”. Current Opinion in Infectious Diseases. 24 (5): 472–7. doi:10.1097/QCO.0b013e32834a88af. PMID 21799407.
- ^ a b Dolin, Raphael; Mandell, Gerald L.; Bennett, John E. biên tập (2010). “Chapter 93”. Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases (ấn bản thứ 7). Philadelphia: Churchill Livingstone/Elsevier. ISBN 978-0-443-06839-3.
- ^ Moudgal, V; Sobel, JD (tháng 2 năm 2012). “Clostridium difficile colitis: a review”. Hospital Practice. 40 (1): 139–48. doi:10.3810/hp.2012.02.954. PMID 22406889.
- ^ Lin, Z; Kotler, DP; Schlievert, PM; Sordillo, EM (tháng 5 năm 2010). “Staphylococcal enterocolitis: forgotten but not gone?”. Digestive Diseases and Sciences. 55 (5): 1200–7. doi:10.1007/s10620-009-0886-1. PMID 19609675.
- ^ “Persistent Travelers' Diarrhea”. United States Centers for Disease Control and Prevention. 10 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2016.
Although most cases of travelers' diarrhea are acute and self-limited, a certain percentage of travelers will develop persistent (>14 days) gastrointestinal symptoms ... Parasites as a group are the pathogens most likely to be isolated from patients with persistent diarrhea
- ^ a b Leonard, J; Marshall, JK; Moayyedi, P (tháng 9 năm 2007). “Systematic review of the risk of enteric infection in patients taking acid suppression”. The American Journal of Gastroenterology. 102 (9): 2047–56, quiz 2057. PMID 17509031.
- ^ a b Webb, A; Starr, M (tháng 4 năm 2005). “Acute gastroenteritis in children”. Australian Family Physician. 34 (4): 227–31. PMID 15861741.
- ^ a b “Persistent Travelers' Diarrhea”. United States Centers for Disease Control and Prevention. 10 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2016.
Although most cases of travelers' diarrhea are acute and self-limited, a certain percentage of travelers will develop persistent (>14 days) gastrointestinal symptoms ... Parasites as a group are the pathogens most likely to be isolated from patients with persistent diarrhea
- ^ Elliott, EJ (6 tháng 1 năm 2007). “Acute gastroenteritis in children”. The BMJ. 334 (7583): 35–40. doi:10.1136/bmj.39036.406169.80. PMC 1764079. PMID 17204802.
- ^ a b Escobedo, AA; Almirall, P; Robertson, LJ; Franco, RM; Hanevik, K; Mørch, K; Cimerman, S (tháng 10 năm 2010). “Giardiasis: the ever-present threat of a neglected disease”. Infectious Disorders Drug Targets. 10 (5): 329–48. doi:10.2174/187152610793180821. PMID 20701575.
- ^ a b c Webber, Roger (2009). Communicable disease epidemiology and control : a global perspective (ấn bản thứ 3). Wallingford, Oxfordshire: Cabi. tr. 79. ISBN 978-1-84593-504-7. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2015.
- ^ a b c d e Dolin, Raphael; Mandell, Gerald L.; Bennett, John E. biên tập (2010). “Chapter 93”. Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases (ấn bản thứ 7). Philadelphia: Churchill Livingstone/Elsevier. ISBN 978-0-443-06839-3.
- ^ Eckardt AJ, Baumgart DC (tháng 1 năm 2011). “Viral gastroenteritis in adults”. Recent Patents on Anti-Infective Drug Discovery. 6 (1): 54–63. doi:10.2174/157489111794407877. PMID 21210762.
- ^ Grimwood, K; Forbes, DA (tháng 12 năm 2009). “Acute and persistent diarrhea”. Pediatric Clinics of North America. 56 (6): 1343–61. doi:10.1016/j.pcl.2009.09.004. PMID 19962025.
- ^ a b Singh, Amandeep (tháng 7 năm 2010). “Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update”. Pediatric Emergency Medicine Practice. 7 (7).
- ^ Lawrence, DT; Dobmeier, SG; Bechtel, LK; Holstege, CP (tháng 5 năm 2007). “Food poisoning”. Emergency Medicine Clinics of North America. 25 (2): 357–73, abstract ix. doi:10.1016/j.emc.2007.02.014. PMID 17482025.
- ^ “Trends in Emergency Department Visits, 2006–2011”. HCUP Statistical Brief #179. Rockville, MD: Agency for Healthcare Research and Quality. tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2014.
- ^ a b c Dolin, Raphael; Mandell, Gerald L.; Bennett, John E. biên tập (2010). “Chapter 93”. Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases (ấn bản thứ 7). Philadelphia: Churchill Livingstone/Elsevier. ISBN 978-0-443-06839-3.
- ^ Eckardt AJ, Baumgart DC (tháng 1 năm 2011). “Viral gastroenteritis in adults”. Recent Patents on Anti-Infective Drug Discovery. 6 (1): 54–63. doi:10.2174/157489111794407877. PMID 21210762.
- ^ Webber, Roger (2009). Communicable disease epidemiology and control : a global perspective (ấn bản thứ 3). Wallingford, Oxfordshire: Cabi. tr. 79. ISBN 978-1-84593-504-7. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2015.
- ^ a b Webb, A; Starr, M (tháng 4 năm 2005). “Acute gastroenteritis in children”. Australian Family Physician. 34 (4): 227–31. PMID 15861741.
- ^ Shane, Andi L; Mody, Rajal K; Crump, John A; Tarr, Phillip I; Steiner, Theodore S; Kotloff, Karen; Langley, Joanne M; Wanke, Christine; Warren, Cirle Alcantara (19 tháng 10 năm 2017). “2017 Infectious Diseases Society of America Clinical Practice Guidelines for the Diagnosis and Management of Infectious Diarrhea”. Clinical Infectious Diseases. 65 (12): e45–e80. doi:10.1093/cid/cix669. PMC 5850553. PMID 29053792.
- ^ Eckardt AJ, Baumgart DC (tháng 1 năm 2011). “Viral gastroenteritis in adults”. Recent Patents on Anti-Infective Drug Discovery. 6 (1): 54–63. doi:10.2174/157489111794407877. PMID 21210762.
- ^ Tintinalli, Judith E. (2010). Emergency Medicine: A Comprehensive Study Guide (Emergency Medicine (Tintinalli)). New York: McGraw-Hill Companies. tr. 830–839. ISBN 978-0-07-148480-0.
- ^ a b c Singh, Amandeep (tháng 7 năm 2010). “Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update”. Pediatric Emergency Medicine Practice. 7 (7).
- ^ a b Tintinalli, Judith E. (2010). Emergency Medicine: A Comprehensive Study Guide (Emergency Medicine (Tintinalli)). New York: McGraw-Hill Companies. tr. 830–839. ISBN 978-0-07-148480-0.
- ^ Steiner, MJ; DeWalt, DA; Byerley JS (9 tháng 6 năm 2004). “Is this child dehydrated?”. JAMA: The Journal of the American Medical Association. 291 (22): 2746–54. doi:10.1001/jama.291.22.2746. PMID 15187057.
- ^ Freedman, SB; Vandermeer, B; Milne, A; Hartling, L; Pediatric Emergency Research Canada Gastroenteritis Study, Group (tháng 4 năm 2015). “Diagnosing clinically significant dehydration in children with acute gastroenteritis using noninvasive methods: a meta-analysis”. The Journal of Pediatrics. 166 (4): 908–916.e6. doi:10.1016/j.jpeds.2014.12.029. PMID 25641247.
- ^ Webb, A; Starr, M (tháng 4 năm 2005). “Acute gastroenteritis in children”. Australian Family Physician. 34 (4): 227–31. PMID 15861741.
- ^ Warrell D.A.; Cox T.M.; Firth J.D.; Benz E.J. biên tập (2003). The Oxford Textbook of Medicine (ấn bản thứ 4). Oxford University Press. ISBN 978-0-19-262922-7. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2012.
- ^ Singh, Amandeep (tháng 7 năm 2010). “Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update”. Pediatric Emergency Medicine Practice. 7 (7).
- ^ a b c d e Singh, Amandeep (tháng 7 năm 2010). “Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update”. Pediatric Emergency Medicine Practice. 7 (7).
- ^ Dolin, Raphael; Mandell, Gerald L.; Bennett, John E. biên tập (2010). “Chapter 93”. Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases (ấn bản thứ 7). Philadelphia: Churchill Livingstone/Elsevier. ISBN 978-0-443-06839-3.
- ^ a b Tintinalli, Judith E. (2010). Emergency Medicine: A Comprehensive Study Guide (Emergency Medicine (Tintinalli)). New York: McGraw-Hill Companies. tr. 830–839. ISBN 978-0-07-148480-0.
- ^ “Viral Gastroenteritis”. Center for Disease Control and Prevention. tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2012.
- ^ Webber, Roger (2009). Communicable disease epidemiology and control : a global perspective (ấn bản thứ 3). Wallingford, Oxfordshire: Cabi. tr. 79. ISBN 978-1-84593-504-7. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2015.
- ^ Singh, Amandeep (tháng 7 năm 2010). “Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update”. Pediatric Emergency Medicine Practice. 7 (7).
- ^ a b Szajewska, H; Dziechciarz, P (tháng 1 năm 2010). “Gastrointestinal infections in the pediatric population”. Current Opinion in Gastroenterology. 26 (1): 36–44. doi:10.1097/MOG.0b013e328333d799. PMID 19887936.
- ^ a b c World Health Organization (tháng 12 năm 2009). “Rotavirus vaccines: an update” (PDF). Weekly Epidemiological Record. 84 (50): 533–540. PMID 20034143. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2012.
- ^ Giaquinto C, Dominiak-Felden G, Van Damme P, Myint TT, Maldonado YA, Spoulou V, Mast TC, Staat MA (tháng 7 năm 2011). “Summary of effectiveness and impact of rotavirus vaccination with the oral pentavalent rotavirus vaccine: a systematic review of the experience in industrialized countries”. Human Vaccines. 7 (7): 734–748. doi:10.4161/hv.7.7.15511. PMID 21734466. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2012.
- ^ Jiang, V; Jiang B; Tate J; Parashar UD; Patel MM (tháng 7 năm 2010). “Performance of rotavirus vaccines in developed and developing countries”. Human Vaccines. 6 (7): 532–542. doi:10.4161/hv.6.7.11278. PMC 3322519. PMID 20622508. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2012.
- ^ Patel, MM; Steele, D; Gentsch, JR; Wecker, J; Glass, RI; Parashar, UD (tháng 1 năm 2011). “Real-world impact of rotavirus vaccination”. The Pediatric Infectious Disease Journal. 30 (1 Suppl): S1–5. doi:10.1097/INF.0b013e3181fefa1f. PMID 21183833.
- ^ US Center for Disease Control and Prevention (2008). “Delayed onset and diminished magnitude of rotavirus activity—United States, November 2007 – May 2008”. Morbidity and Mortality Weekly Report. 57 (25): 697–700. PMID 18583958. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2012.
- ^ Centers for Disease Control Prevention (CDC) (tháng 10 năm 2009). “Reduction in rotavirus after vaccine introduction—United States, 2000–2009”. Morbidity and Mortality Weekly Report. 58 (41): 1146–9. PMID 19847149. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2009.
- ^ Tate, JE; Cortese, MM; Payne, DC; Curns, AT; Yen, C; Esposito, DH; Cortes, JE; Lopman, BA; Patel, MM (tháng 1 năm 2011). “Uptake, impact, and effectiveness of rotavirus vaccination in the United States: review of the first 3 years of postlicensure data”. The Pediatric Infectious Disease Journal. 30 (1 Suppl): S56–60. doi:10.1097/INF.0b013e3181fefdc0. PMID 21183842.
- ^ Sinclair, D; Abba, K; Zaman, K; Qadri, F; Graves, PM (16 tháng 3 năm 2011). Sinclair, David (biên tập). “Oral vaccines for preventing cholera”. Cochrane Database of Systematic Reviews (3): CD008603. doi:10.1002/14651858.CD008603.pub2. PMC 6532691. PMID 21412922.
- ^ “Management of acute diarrhoea and vomiting due to gastoenteritis in children under 5”. National Institute of Clinical Excellence. tháng 4 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2009.
- ^ Elliott, EJ (6 tháng 1 năm 2007). “Acute gastroenteritis in children”. The BMJ. 334 (7583): 35–40. doi:10.1136/bmj.39036.406169.80. PMC 1764079. PMID 17204802.
- ^ Fedorowicz, Zbys; Jagannath, Vanitha A.; Carter, Ben (7 tháng 9 năm 2011). “Antiemetics for reducing vomiting related to acute gastroenteritis in children and adolescents”. Cochrane Database of Systematic Reviews. 130 (9): 270. doi:10.1002/14651858.CD005506.pub5. ISSN 1469-493X. PMC 6768985. PMID 21901699.
- ^ Tytgat GN (2007). “Hyoscine butylbromide: a review of its use in the treatment of abdominal cramping and pain”. Drugs. 67 (9): 1343–57. doi:10.2165/00003495-200767090-00007. PMID 17547475.
- ^ “BestBets: Fluid Treatment of Gastroenteritis in Adults”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2009.
- ^ Canavan A, Arant BS (tháng 10 năm 2009). “Diagnosis and management of dehydration in children”. American Family Physician. 80 (7): 692–6. PMID 19817339.
- ^ Gregorio, GV; Gonzales, ML; Dans, LF; Martinez, EG (13 tháng 12 năm 2016). “Polymer-based oral rehydration solution for treating acute watery diarrhoea”. Cochrane Database of Systematic Reviews. 12: CD006519. doi:10.1002/14651858.CD006519.pub3. PMC 5450881. PMID 27959472.
- ^ a b “Management of acute diarrhoea and vomiting due to gastoenteritis in children under 5”. National Institute of Clinical Excellence. tháng 4 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2009.
- ^ Webb, A; Starr, M (tháng 4 năm 2005). “Acute gastroenteritis in children”. Australian Family Physician. 34 (4): 227–31. PMID 15861741.
- ^ Toaimah, FH; Mohammad, HM (tháng 2 năm 2016). “Rapid Intravenous Rehydration Therapy in Children With Acute Gastroenteritis: A Systematic Review”. Pediatric Emergency Care. 32 (2): 131–5. doi:10.1097/pec.0000000000000708. PMID 26835574.
- ^ a b c d King CK, Glass R, Bresee JS, Duggan C (tháng 11 năm 2003). “Managing acute gastroenteritis among children: oral rehydration, maintenance, and nutritional therapy”. Morbidity and Mortality Weekly Report: Recommendations and Reports. 52 (RR-16): 1–16. PMID 14627948. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2014.
- ^ Allen SJ, Martinez EG, Gregorio GV, Dans LF (2010). Allen SJ (biên tập). “Probiotics for treating acute infectious diarrhoea”. Cochrane Database of Systematic Reviews. 11 (11): CD003048. doi:10.1002/14651858.CD003048.pub3. PMC 6532699. PMID 21069673.
- ^ Feizizadeh, S; Salehi-Abargouei, A; Akbari, V (tháng 7 năm 2014). “Efficacy and safety of Saccharomyces boulardii for acute diarrhea”. Pediatrics. 134 (1): e176–91. doi:10.1542/peds.2013-3950. PMID 24958586.
- ^ Hempel, S; Newberry, SJ; Maher, AR; Wang, Z; Miles, JN; Shanman, R; Johnsen, B; Shekelle, PG (9 tháng 5 năm 2012). “Probiotics for the prevention and treatment of antibiotic-associated diarrhea: a systematic review and meta-analysis”. JAMA: The Journal of the American Medical Association. 307 (18): 1959–69. doi:10.1001/jama.2012.3507. PMID 22570464.
- ^ Mackway-Jones, Kevin (tháng 6 năm 2007). “Does yogurt decrease acute diarrhoeal symptoms in children with acute gastroenteritis?”. BestBets. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2009.
- ^ Telmesani, AM (tháng 5 năm 2010). “Oral rehydration salts, zinc supplement and rota virus vaccine in the management of childhood acute diarrhea”. Journal of Family and Community Medicine. 17 (2): 79–82. doi:10.4103/1319-1683.71988. PMC 3045093. PMID 21359029.
- ^ Fedorowicz, Zbys; Jagannath, Vanitha A.; Carter, Ben (7 tháng 9 năm 2011). “Antiemetics for reducing vomiting related to acute gastroenteritis in children and adolescents”. Cochrane Database of Systematic Reviews. 130 (9): 270. doi:10.1002/14651858.CD005506.pub5. ISSN 1469-493X. PMC 6768985. PMID 21901699.
- ^ DeCamp LR, Byerley JS, Doshi N, Steiner MJ (tháng 9 năm 2008). “Use of antiemetic agents in acute gastroenteritis: a systematic review and meta-analysis”. Archives of Pediatrics & Adolescent Medicine. 162 (9): 858–65. doi:10.1001/archpedi.162.9.858. PMID 18762604.
- ^ Mehta S, Goldman RD (2006). “Ondansetron for acute gastroenteritis in children”. Canadian Family Physician. 52 (11): 1397–8. PMC 1783696. PMID 17279195.
- ^ a b Fedorowicz, Z; Jagannath, VA; Carter, B (7 tháng 9 năm 2011). Fedorowicz, Zbys (biên tập). “Antiemetics for reducing vomiting related to acute gastroenteritis in children and adolescents”. Cochrane Database of Systematic Reviews. 9 (9): CD005506. doi:10.1002/14651858.CD005506.pub5. PMC 6768985. PMID 21901699.
- ^ Sturm JJ, Hirsh DA, Schweickert A, Massey R, Simon HK (tháng 5 năm 2010). “Ondansetron use in the pediatric emergency department and effects on hospitalization and return rates: are we masking alternative diagnoses?”. Annals of Emergency Medicine. 55 (5): 415–22. doi:10.1016/j.annemergmed.2009.11.011. PMID 20031265.
- ^ “Ondansetron”. Lexi-Comp. tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2012.
- ^ Singh, Amandeep (tháng 7 năm 2010). “Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update”. Pediatric Emergency Medicine Practice. 7 (7).
- ^ Traa BS, Walker CL, Munos M, Black RE (tháng 4 năm 2010). “Antibiotics for the treatment of dysentery in children”. International Journal of Epidemiology. 39 (Suppl 1): i70–4. doi:10.1093/ije/dyq024. PMC 2845863. PMID 20348130.
- ^ Grimwood K, Forbes DA (tháng 12 năm 2009). “Acute and persistent diarrhea”. Pediatric Clinics of North America. 56 (6): 1343–61. doi:10.1016/j.pcl.2009.09.004. PMID 19962025.
- ^ Galanis, E (11 tháng 9 năm 2007). “Campylobacter and bacterial gastroenteritis”. Canadian Medical Association Journal. 177 (6): 570–1. doi:10.1503/cmaj.070660. PMC 1963361. PMID 17846438.
- ^ Mandell, Gerald L.; Bennett, John E.; Dolin, Raphael (2004). Mandell's Principles and Practices of Infection Diseases (ấn bản thứ 6). Churchill Livingstone. ISBN 978-0-443-06643-6. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2006.
- ^ Christopher, PR; David, KV; John, SM; Sankarapandian, V (4 tháng 8 năm 2010). Christopher, Prince RH (biên tập). “Antibiotic therapy for Shigella dysentery”. Cochrane Database of Systematic Reviews (8): CD006784. doi:10.1002/14651858.CD006784.pub4. PMC 6532574. PMID 20687081.
- ^ Effa, EE; Lassi, ZS; Critchley, JA; Garner, P; Sinclair, D; Olliaro, PL; Bhutta, ZA (5 tháng 10 năm 2011). Bhutta, Zulfiqar A (biên tập). “Fluoroquinolones for treating typhoid and paratyphoid fever (enteric fever)”. Cochrane Database of Systematic Reviews (10): CD004530. doi:10.1002/14651858.CD004530.pub4. PMC 6532575. PMID 21975746.
- ^ a b Escobedo, AA; Almirall, P; Robertson, LJ; Franco, RM; Hanevik, K; Mørch, K; Cimerman, S (tháng 10 năm 2010). “Giardiasis: the ever-present threat of a neglected disease”. Infectious Disorders Drug Targets. 10 (5): 329–48. doi:10.2174/187152610793180821. PMID 20701575.
- ^ Gonzales, Maria Liza M.; Dans, Leonila F.; Sio-Aguilar, Juliet (9 tháng 1 năm 2019). “Antiamoebic drugs for treating amoebic colitis”. The Cochrane Database of Systematic Reviews. 1: CD006085. doi:10.1002/14651858.CD006085.pub3. ISSN 1469-493X. PMC 6326239. PMID 30624763.
- ^ Singh, Amandeep (tháng 7 năm 2010). “Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update”. Pediatric Emergency Medicine Practice. 7 (7).
- ^ a b Warrell D.A.; Cox T.M.; Firth J.D.; Benz E.J. biên tập (2003). The Oxford Textbook of Medicine (ấn bản thứ 4). Oxford University Press. ISBN 978-0-19-262922-7. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2012.
- ^ Harrison's Principles of Internal Medicine (ấn bản thứ 16). McGraw-Hill. 2005. ISBN 978-0-07-140235-4. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2006.
- ^ Feldman, Mark; Friedman, Lawrence S.; Sleisenger, Marvin H. (2002). Sleisenger & Fordtran's Gastrointestinal and Liver Disease (ấn bản thứ 7). Saunders. ISBN 978-0-7216-8973-9.
- ^ Singh, Amandeep (tháng 7 năm 2010). “Pediatric Emergency Medicine Practice Acute Gastroenteritis — An Update”. Pediatric Emergency Medicine Practice. 7 (7).
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Viêm dạ dày ruột. |
- Viêm dạ dày ruột trên DMOZ
- Diarrhoea and Vomiting Caused by Gastroenteritis: Diagnosis, Assessment and Management in Children Younger than 5 Years - NICE Clinical Guidelines, No. 84.