Aslan Karatsev

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Aslan Karatsev
Аслан Карацев
אסלן קראצב
Quốc tịch Nga
Nơi cư trúMoscow, Nga
Sinh4 tháng 9, 1993 (30 tuổi)
Vladikavkaz, Nga
Chiều cao1,85 m (6 ft 1 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ]
Lên chuyên nghiệp2011
Tay thuậnTay phải (hai tay trái tay)
Huấn luyện viênYahor Yatsyk (giữa 2019–)[1]
Tiền thưởngUS$2,322,671
Đánh đơn
Thắng/Thua37–30 (55.22% ở các trận đấu vòng đấu chính Grand SlamATP Tour, và ở Davis Cup)
Số danh hiệu2
Thứ hạng cao nhấtSố 15 (8 tháng 11 năm 2021)[2]
Thứ hạng hiện tạiSố 18 (22 tháng 11 năm 2021)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngBK (2021)
Pháp mở rộngV2 (2021)
WimbledonV1 (2021)
Mỹ Mở rộngV3 (2021)
Các giải khác
Thế vận hộiV2 (2021)
Đánh đôi
Thắng/Thua15–14 (51.72% ở các trận đấu vòng đấu chính Grand SlamATP Tour, và ở Davis Cup)
Số danh hiệu1
Thứ hạng cao nhấtSố 89 (8 tháng 11 năm 2021)
Thứ hạng hiện tạiSố 90 (22 tháng 11 năm 2021)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Mỹ Mở rộngV1 (2021)
Giải đấu đôi khác
Thế vận hộiV1 (2021)
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Pháp Mở rộngCK (2021)
Giải đôi nam nữ khác
Thế vận hội (2020)
Giải đồng đội
Davis Cup (2021)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Ủy ban Olympic Nga
Thế vận hội
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Tokyo 2020 Đôi nam nữ
Đại diện cho  Nga
Quần vợt nam
Universiade Mùa hè
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Đài Bắc 2017 Đôi nam
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Gwangju 2015 Đơn nam
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Gwangju 2015 Đôi nam nữ
Cập nhật lần cuối: 5 tháng 12 năm 2021.

Aslan Kazbekovich Karatsev (tiếng Nga: Аслан Казбекович Карацев; tiếng Hebrew: אסלן קראצב‎; sinh ngày 4 tháng 9 năm 1993) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Nga. Anh có thứ hạng đánh đơn ATP cao nhất là vị trí số 15 vào ngày 8 tháng 11 năm 2021 và số 89 ở nội dung đôi vào ngày 8 tháng 11 năm 2021.

Vào tháng 2 năm 2021, Karatsev vượt qua vòng loại Giải quần vợt Úc Mở rộng. Trong lần đầu tiên tham dự vòng đấu chính một giải Grand Slam, anh đánh bại hạt giống số 8 Diego Schwartzman, hạt giống số 20 Félix Auger-Aliassime và hạt giống số 18 Grigor Dimitrov để vào vòng bán kết. Karatsev là tay vợt đầu tiên trong Kỷ nguyên Mở vào vòng bán kết ngay trong lần đầu tham dự giải Grand Slam.[3]

Vào tháng 3 năm 2021, anh giành danh hiệu ATP đầu tiên tại giải Qatar Open 2021 với Andrey Rublev ở nội dung đôi.[4] Một tuần sau, Karatsev giành danh hiệu đơn ATP đầu tiên tại Dubai Open 2021, đánh bại tay vợt người Nam Phi Lloyd Harris trong trận chung kết. Anh là tay vợt đặc cách thứ 3 vô địch giải ATP 500 này. Karatsev đã đánh bại 4 hạt giống trên đường đến trận chung kết cùng với Wayne Ferreira (1995) và Thomas Muster (1997).[5] Anh đã vào top 30 bảng xếp hạng đơn ATP đầu tiên trong sự nghiệp.[6] Vào ngày 24 tháng 4 năm 2021, Karatsev đánh bại tay vợt số 1 thế giới Novak Djokovic tại giải Serbia Open.[7] Tại Thế vận hội Mùa hè 2020, anh giành huy chương bạc với Elena Vesnina ở nội dung đôi nam nữ.[8][9]

Cuộc sống[sửa | sửa mã nguồn]

Karatsev năm 2015

Karatsev sinh ngày 4 tháng 9 năm 1993 ở Vladikavkaz. Bố anh, Kazbek Karatsev, là người Ossetia và cựu cầu thủ bóng đá, và mẹ anh Svetlana Karatseva là một bác sĩ. Aslan có một chị gái tên là Zarina.[10][11] Ông ngoại của Karatsev là người Do Thái.[12][13] Khi anh 3 tuổi, gia đình anh chuyển đến Israel.[14]

Huấn luyện viên đầu tiên của anh là Vladimir Rabinovich.[14] Khi anh 16 tuổi, anh trở lại Nga cùng với bố, đến Taganrog nơi của huấn luyện viên mới Alexander Kuprin và Ivan Potapov. Từ năm 2011 đến năm 2013 anh được huấn luyện bởi Andrey Kesarev.[15]

Karatsev nói thành thạo tiếng Nga, tiếng Hebrew và tiếng Anh, và mang hai quốc tịch Nga-Israel.[16][17]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Karatsev thi đấu trận đấu trẻ đầu tiên vào tháng 9 năm 2007 ở tuổi 14 tại một giải đấu hạng 5 ở Nga. Mặc dù là trận đấu cấp độ trẻ đầu tiên của anh, đây là giải trẻ duy nhất anh tham dự cho đến tháng 5 năm 2009 khi anh bắt đầu tiếp tục tham dự quần vợt trẻ. Anh có lần đầu tiên tham dự giải Grand Slam trẻ tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2011 sau khi vượt quan vòng loại nhưng thua ở vòng 1. Anh sau đó tham dự giải Wimbledon 2011, nơi anh tiếp tục thua ở vòng 1 và sau đó tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2011, nơi anh thắng vòng 1 nhưng thua ở vòng 2. Ở nội dung đôi, anh được biết đến khi đánh cặp với Evgeny Karlovskiy ở hầu hết các giải đấu và đôi vào vòng tứ kết Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2011. Anh kết thúc sự nghiệp trẻ sau Mỹ Mở rộng 2011 với thứ hạng cao nhất là vị trí số 47 (đạt được vào ngày 8 tháng 8 năm 2011) với thành tích thắng-thua là 76–48 ở đơn và 26–16 ở đôi.[18]

Thành tích Grand Slam trẻ - Đơn:

Úc Mở rộng: A (-)
Pháp Mở rộng: V1 (2011)
Wimbledon: V1 (2011)
Mỹ Mở rộng: V2 (2011)

Thành tích Grand Slam trẻ - Đôi:

Úc Mở rộng: A (-)
Pháp Mở rộng: TK (2011)
Wimbledon: V1 (2011)
Mỹ Mở rộng: V2 (2011)

2013–2020[sửa | sửa mã nguồn]

Karatsev lần đầu tham dự vòng đấu chính ATP tại giải St. Petersburg Open 2013 nơi anh được đặc cách. Ở vòng 1 anh thua trước tay vợt đồng hương và hạt giống số 8 Mikhail Youzhny, 7–6(7–5), 2–6, 2–6. Ở nội dung đôi, anh và Dmitry Tursunov vào vòng bán kết, thua trước Dominic InglotDenis Istomin, 4–6, 7–5, [9–11]. Năm 2015, anh thắng trận đấu vòng đấu chính ATP đầu tiên tại giải Kremlin Cup, đánh bại Youzhny.[19]

Theo bố của Karatsev, con trai ông ở tuổi 19 được huấn luyện bởi Dmitry Tursunov, người đã đưa anh tới Halle, Đức để đào tạo ở đó trong vài tháng nhưng đã trở lại do thiếu tiền để tiếp tục. Sau đó chính học viện Đức đã mời Aslan trở lại Halle. Anh đã được đào tạo ở đó trong 2 năm, sau đó bị chấn thương và không thể thi đấu trong 2 năm. Anh sau đó chuyển đến Barcelona. Tại đây, anh tập luyện tại Bruguera Tennis Academy chưa đầy 2 năm.[20]

Sau khi tìm kiếm các cơ hội huấn luyện tốt hơn ở Tây Ban Nha và Đức, vào năm 2019, Karatsev đã thuê huấn luyện viên mới, Yahor Yatsyk đến từ Minsk. Yatsyk, một cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp hơn anh 1 tuổi,[21] từ huấn luyện cho Nikoloz Basilashvili.[22] Trong đại dịch COVID-19, Karatsev thi đấu các trận giao hữu ở Hoa Kỳ.

Ở giải St. Petersburg 2020, Karatsev thắng tay vợt trong top 50 đầu tiên trước Tennys Sandgren.

2021: Bán kết Úc Mở rộng, danh hiệu đơn và đôi đầu tiên, huy chương bạc Olympic, top-15 ở đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Karatsev lần đầu tham dự Grand Slam tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2021 sau khi vượt qua vòng loại đánh bại Brandon Nakashima, Max PurcellAlexandre Müller. Tại đây, anh đã có chiến thắng trước tay vợt trong top 10 đầu tiên, sau khi đánh bại hạt giống số 8 và tay vợt số 9 thế giới 9 Diego Schwartzman, trong một trận đấu hiếm hoi giữa 2 tay vợt Do Thái. Anh cũng đánh bại hạt giống số 20 Félix Auger-Aliassime để trở thành tay vợt vượt qua vòng loại đầu tiên vào vòng tứ kết một giải Grand Slam kể từ sau Bernard Tomic tại giải Wimbledon 2011, và là tay vợt đầu tiên vào vòng tứ kết giải Grand Slam ngay lần đầu đàu tham dự kể từ sau Alex Rădulescu tại giải Wimbledon 1996.[23][24] Anh sau đó đánh bại cựu số 3 thế giới (20 tháng 11 năm 2017) Grigor Dimitrov sau 4 set để vào vòng bán kết.[25] Với việc lọt vào vòng bán kết, Karatsev trở thành tay vợt vượt qua vòng loại vào vòng bán kết một giải Grand Slam kể từ sau Vladimir Voltchkov tại giải Wimbledon 2000 và đầu tiên tại Giải quần vợt Úc Mở rộng kể từ sau Bob Giltinan vào năm 1977, tay vợt xếp hạng thấp nhất vào vòng bán kết Grand Slam kể từ sau Goran Ivanišević tại giải Wimbledon 2001, và là tay vợt đầu tiên vào vòng bán kết một giải Grand Slam trong lịch sử Kỷ nguyên Mở.[3][26] Anh sau đó thất bại trươc tay vợt số 1 thế giới và nhà vô địch sau đó Novak Djokovic.[27][28] Sau giải đấu, anh từ vị trí số 114 trên thế giới lên vị trí số 42 thế giới.

Giải đấu tiếp theo của Karatsev là Doha, nơi anh đánh bại Mubarak Shannan Zayid ở vòng 1, nhưng thua trước Dominic Thiem ở vòng 2. Ở nội dung đôi, anh và Andrey Rublev vào vòng bán kết, nơi họ đánh bại Jérémy ChardyFabrice Martin. Trong trận chung kết, họ đánh bại Marcus DaniellPhilipp Oswald. Với chức vô địch này, thứ hạng đánh đôi của anh tăng từ vị trí số 447 lên vị trí số 222. Ở Dubai, anh đánh bại Egor Gerasimov, Dan EvansLorenzo Sonego để vào vòng tứ kết giải ATP 500 đầu tiên, nơi anh đánh bại Jannik Sinner sau 3 set để vào vòng bán kết giải ATP 500 đầu tiên. Ở vòng bán kết, Karatsev kết thúc chuỗi 23 trận thắng của hạt giống số 2 Andrey Rublev tại các giải ATP 500 để vào trận chung kết đơn đầu tiên. Trong trận chung kết, anh đánh bại Lloyd Harris để giành danh hiệu đầu tiên. Chức vô địch đã giúp Karatsev lần đầu tiên vào top 30 trong sự nghiệp. Anh đã trở thành tay vợt Nga thứ 2 giành được danh hiệu đầu tiên ở tuổi 27 sau Igor Kunitsyn.[29]

Tại giải Serbia Open, Karatsev đánh bại tay vợt số 1 thế giới, Novak Djokovic, để vào trận chung kết.[30] Anh sau đó thua trước Matteo Berrettini sau 3 set trong trận chung kết.[31]

Karatsev tiếp tục thắng 2 tay vợt trong top 10, đánh bại Schwartzman ở Madrid, và tay vợt đồng hương Daniil MedvedevRome.

Tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng, Karatsev thua ở vòng 2 trước Philipp Kohlschreiber. Tuy nhiên, anh đánh cặp với Elena Vesnina ở đôi nam nữ, và lần đầu tiên vào trận chung kết, nhưng thua trước Joe SalisburyDesirae Krawczyk.[32]

Tại Thế vận hội Tokyo, anh giành huy chương bạc ở nội dung đôi nam nữ với Elena Vesnina, thua trong trận chung kết trước đôi đồng hương Andrey RublevAnastasia Pavlyuchenkova.[33] Anh cũng tham dự ở nội dung đơn và đôi, nơi anh lần lượt bị loại ở vòng 2 và vòng 1.

Trong lần đầu tiên tham dự một giải Masters-1000 ở nội dung đôi, Karatsev vào vòng tứ kết tại giải National Bank Open ở Toronto cùng với Dusan Lajovic. Với kết quả đó, anh vào top 200 ở đôi xếp tại vị trí số 172 thế giới, vào ngày 16 tháng 8 năm 2021. Ở nội dung đơn, là hạt giống số 15 và được miễn vòng 1, anh thua ở vòng 2 trước Karen Khachanov.

Tại giải BNP Paribas Open 2021 ở Indian Wells, anh có lần đầu tiên trong sự nghiệp vào vòng 4 tại một giải Master 1000 khi đánh bại hạt giống số 9 Denis Shapovalov[34] trước khi anh thua trước hạt giống số 8 Hubert Hurkacz. Ở nội dung đôi anh vào trận chung kết với tay vợt đồng hương Rublev nơi họ thua trước Polasek/Peers.[35] Với kết quả này, anh vào top 100 ở bảng xếp hạng đôi tại vị trí số 92 thế giới vào ngày 18 tháng 10 năm 2021.

Tại giải Kremlin Cup 2021 ở Moscow, Karatsev đánh bại tay vợt đồng hương Karen Khachanov ở vòng bán kết để có lần thứ ba trong mùa giải và trong sự nghiệp vào trận chung kết.[36] Anh sau đó đánh bại hạt giống số 6 Marin Čilić trong trận chung kết 6–2, 6–4 để giành danh hiệu thứ 2 trong sự nghiệp.[37] Với chức vô địch ở Moscow, anh có lần đầu tiên vào top 20 ở bảng xếp hạng, xếp vị trí số 19 thế giới vào ngày 25 tháng 10 năm 2021.

Vào ngày 8 tháng 11 năm 2021, Karatsev lên vị trí số 15 thế giới và là tay vợt thay thế thứ 3 của ATP Finals.[38]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A Z# PO G F-S SF-B NMS NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; thi đấu tại (Z#) Nhóm khu vực (chỉ ra số nhóm) hoặc (PO) play-off Davis/Fed Cup; giành huy chương (G) vàng, (F-S) bạc hay (SF-B) đồng tại Olympic; Một giải (NMS) Masters Series/1000 bị giáng cấp; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.

Đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến Rolex Paris Masters 2021.

Giải đấu 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 SR T–B
Grand Slam
Úc Mở rộng A A VL1 VL2 A A A A BK 0 / 1 5–1
Pháp Mở rộng A A VL1 VL3 A A A VL3 V2 0 / 1 1–1
Wimbledon A VL1 VL2 A A A A NH V1 0 / 1 0–1
Mỹ Mở rộng A A VL3 VL1 A A A A V3 0 / 1 2–1
Thắng–Bại 0–0 0–0 0–0 0–0 0–0 0–0 0–0 0–0 8–4 0 / 4 8–4
Đại diện quốc gia
Davis Cup A A A Z1 A A A [a] 1 / 2 0–1
ATP Masters 1000
Indian Wells Masters A A A A A A A NH V4 0 / 1 2–1
Miami Masters A A A A A A A NH V3 0 / 1 1–1
Monte-Carlo Masters A A A A A A A NH V2 0 / 1 1–1
Madrid Masters A A A A A A A NH V3 0 / 1 2–1
Italian Open A A A A A A A A V3 0 / 1 2–1
Canadian Open A A A A A A A NH V2 0 / 1 0–1
Cincinnati Masters A A A A A A A A V1 0 / 1 0–1
Thượng Hải Masters A A A A A A VL1 NH 0 / 0 0–0
Paris Masters A A A A A A A A V1 0 / 1 0–1
Thắng–Bại 0–0 0–0 0–0 0–0 0–0 0–0 0–0 0–0 8–8 0 / 9 8–8
Thống kê sự nghiệp
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Sự nghiệp
Giải đấu 2 1 1 2 0 0 0 3 22 31
Danh hiệu 0 0 0 0 0 0 0 0 2 2
Chung kết 0 0 0 0 0 0 0 0 3 3
Tổng số Thắng–Bại 0–2 0–1 1–1 0–3 0–0 0–0 0–0 2–4 34–20 37–30
% Thắng 0% 0% 50% 0%  –   –   –  40% 63% 55%
Xếp hạng cuối năm 292 218 195 235 621 485 289 112 18 $2,322,671

Đôi[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 SR T–B
Grand Slam
Úc Mở rộng A A A A A A A A A 0 / 0 0–0
Pháp Mở rộng A A A A A A A A A 0 / 0 0–0
Wimbledon A A A A A A A NH A 0 / 0 0–0
Mỹ Mở rộng A A A A A A A A V1 0 / 1 0–1
Thắng–Bại 0–0 0–0 0–0 0–0 0–0 0–0 0–0 0–0 0–1 0 / 1 0–1
Thống kê sự nghiệp
Giải đấu 2 0 1 0 1 0 0 0 9 13
Danh hiệu 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1
Chung kết 0 0 0 0 0 0 0 0 2 2
Tổng số Thắng–Bại 2–2 0–0 1–1 0–0 0–1 0–0 0–0 0–0 14–12 17–16
Xếp hạng cuối năm 402 441 248 618 728 408 422 90 52%

Chung kết giải đấu lớn[sửa | sửa mã nguồn]

Grand Slam[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nam nữ: 1 (á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Thua 2021 Giải quần vợt Pháp Mở rộng Đất nện Nga Elena Vesnina Hoa Kỳ Desirae Krawczyk
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury
6–2, 4–6, [5–10]

Thế vận hội[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nam nữ: 1 (huy chương bạc)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Huy chương bạc 2021 Thế vận hội Mùa hè 2020, Tokyo Cứng Nga Elena Vesnina Nga Anastasia Pavlyuchenkova
Nga Andrey Rublev
3–6, 7–6(7–5), [11–13]

ATP Masters 1000[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi: 1 (1 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Thua 2021 Indian Wells Masters Cứng Nga Andrey Rublev Úc John Peers
Slovakia Filip Polášek
3–6, 6–7(5–7)

Chung kết giải đấu ATP[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 3 (2 danh hiệu, 1 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích
Grand Slam (0–0)
ATP Masters 1000 (0–0)
ATP 500 (1–0)
ATP 250 (1–1)
Chung kết theo mặt sân
Cứng (2–0)
Đất nện (0–1)
Cỏ (0–0)
Chung kết theo lắp đặt
Ngoài trời (1–1)
Trong nhà (1–0)
Kết quả T–B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Thắng 1–0 Tháng 3 năm 2021 Dubai Championships, UAE 500 Cứng Cộng hòa Nam Phi Lloyd Harris 6–3, 6–2
Thua 1–1 Tháng 4 năm 2021 Serbia Open, Serbia 250 Đất nện Ý Matteo Berrettini 1–6, 6–3, 6–7(0–7)
Thắng 2–1 Tháng 10 năm 2021 Kremlin Cup, Nga 250 Cứng (trong nhà) Croatia Marin Čilić 6–2, 6–4

Đôi: 2 (1 danh hiệu, 1 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích
Grand Slam (0–0)
ATP Masters 1000 (0–1)
ATP 500 (0–0)
ATP 250 (1–0)
Chung kết theo mặt sân
Cứng (1–1)
Đất nện (0–0)
Cỏ (0–0)
Chung kết theo lắp đặt
Ngoài trời (1–1)
Trong nhà (0–0)
Kết quả T–B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Thắng 1–0 Tháng 3 năm 2021 Qatar Open, Qatar 250 Cứng Nga Andrey Rublev New Zealand Marcus Daniell
Áo Philipp Oswald
7–5, 6–4
Thua 1–1 Tháng 10 năm 2021 Indian Wells Masters, Hoa Kỳ Masters 1000 Cứng Nga Andrey Rublev Úc John Peers
Slovakia Filip Polášek
3–6, 6–7(5–7)

Các trận chung kết khác[sửa | sửa mã nguồn]

Universiade[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 1 (huy chương bạc)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Huy chương bạc 2015 Gwangju Universiade Cứng (trong nhà) Hàn Quốc Chung Hyeon 6–1, 2–6, 0–6

Chung kết Challenger và Futures/World Tennis Tour[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 21 (13 danh hiệu, 8 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích
ATP Challengers (3–5)
ITF Futures/World Tennis Tour (10–3)
Chung kết theo mặt sân
Cứng (8–4)
Đất nện (5–4)
Cỏ (0–0)
Thảm (0–0)
Kết quả T–B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Thắng 1–0 Tháng 5 năm 2013 Nga F7, Kazan Futures Đất nện Ukraina Artem Smirnov 6–4, 6–4
Thắng 2–0 Tháng 6 năm 2013 Nga F8, Moscow Futures Đất nện Nga Victor Baluda 4–6, 6–2, 6–2
Thắng 3–0 Tháng 6 năm 2013 Ai Cập F12, Sharm el-Sheikh Futures Đất nện Ai Cập Karim Hossam 6–4, 7–5
Thua 3–1 Tháng 5 năm 2014 Samarkand, Uzbekistan Challenger Đất nện Uzbekistan Farrukh Dustov 6–7(4–7), 1–6
Thua 3–2 Tháng 7 năm 2014 Pháp F15, Saint-Gervais-les-Bains Futures Đất nện Pháp Martin Vaïsse 3–6, 3–6
Thắng 4–2 Tháng 3 năm 2015 Kazan, Nga Challenger Cứng (trong nhà) Nga Konstantin Kravchuk 6–4, 4–6, 6–3
Thua 4–3 Tháng 3 năm 2016 Kazan, Nga Challenger Cứng (trong nhà) Đức Tobias Kamke 4–6, 2–6
Thua 4–4 Tháng 7 năm 2016 Tampere, Phần Lan Challenger Đất nện Bỉ Kimmer Coppejans 4–6, 6–3, 5–7
Thắng 5–4 Tháng 12 năm 2017 Qatar F5, Doha Futures Cứng Đức Benjamin Hassan 6–4, 6–0
Thắng 6–4 Tháng 1 năm 2018 Ai Cập F1, Sharm el-Sheikh Futures Cứng Bỉ Yannick Mertens 6–1, 6–2
Thắng 7–4 Tháng 1 năm 2018 Ai Cập F2, Sharm el-Sheikh Futures Cứng Ukraina Artem Smirnov 6–3, 6–2
Thắng 8–4 Tháng 7 năm 2018 Pháp F13, Ajaccio Futures Cứng Pháp Remi Boutillier 7–6(8–6), 4–6, 6–3
Thắng 9–4 Tháng 11 năm 2018 Tunisia F41, Monastir, Futures Cứng Nga Ivan Gakhov 6–4, 6–3
Thắng 10–4 Tháng 12 năm 2018 Tunisia F42, Monastir Futures Cứng Pháp Alexandre Müller 6–4, 4–6, 6–1
Thua 10–5 Tháng 12 năm 2018 Qatar F4, Doha Futures Cứng Bồ Đào Nha Gonçalo Oliveira 3–6, 5–7
Thua 10–6 Tháng 12 năm 2018 Qatar F6, Doha Futures Cứng Ý Lorenzo Frigerio 6–2, 4–6, 7–5
Thắng 11–6 Thángh 12 năm 2019 M15, Doha, Qatar Futures Cứng Gruzia Aleksandre Bakshi 3–6, 6–2, 6–2
Thua 11–7 Tháng 1 năm 2020 Bangkok, Thái Lan Challenger Cứng Hungary Attila Balázs 6–7(5–7), 6–0, 6–7(6–8)
Thua 11–8 Tháng 8 năm 2020 Prague, Cộng hòa Séc Challenger Đất nện Thụy Sĩ Stan Wawrinka 6–7(2–7), 4–6
Thắng 12–8 Tháng 8 năm 2020 Prague, Cộng hòa Séc Challenger Đất nện Hà Lan Tallon Griekspoor 6–4, 7–6(8–6)
Thắng 13–8 Tháng 9 năm 2020 Ostrava, Cộng hòa Séc Challenger Đất nện Đức Oscar Otte 6–4, 6–2

Đôi: 8 (4 danh hiệu, 4 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích
Challengers (1–2)
Futures (3–2)
Kết quả T–B Ngày Giải đấu Thể loại Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Thua 0–1 Tháng 8 năm 2012 Vsevolozhsk, Nga Futures Đất nện Nga Vitali Reshetnikov Nga Vitaliy Kachanovskiy
Nga Richard Muzaev
2–6, 3–6
Thắng 1–1 Tháng 9 năm 2013 Taganrog, Nga Futures Đất nện Nga Mikhail Vaks Ukraina Ivan Anikanov
Belarus Vladzimir Kruk
3–6, 7–5, [10–5]
Thắng 2–1 Tháng 6 năm 2014 Moscow, Nga Futures Đất nện Nga Richard Muzaev Nga Evgeny Elistratov
Nga Vladimir Polyakov
6–2, 6–3
Thua 2–2 Tháng 9 năm 2014 Brașov, Romania Challenger Đất nện Nga Valery Rudnev Ý Daniele Giorgini
România Adrian Ungur
6–4, 6–7(4–7), [1–10]
Thắng 3–2 Tháng 4 năm 2015 Batman, Thổ Nhĩ Kỳ Challenger Cứng Belarus Yaraslav Shyla Croatia Mate Pavić
Úc Michael Venus
7–6(7–4), 4–6, [10–5]
Thua 3–3 Tháng 7 năm 2015 Scheveningen, Hà Lan Challenger Đất nện Nga Andrey Kuznetsov Uruguay Ariel Behar
Brasil Eduardo Dischinger
0–0 bỏ cuộc
Thua 3–4 Tháng 12 năm 2017 Doha, Qatar Futures Cứng Croatia Fran Zvonimir Zgombić Thổ Nhĩ Kỳ Tuna Altuna
Thụy Điển Markus Eriksson
1–6, 2–6
Thắng 4–4 Tháng 5 năm 2018 Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ Futures Đất nện Nga Alexander Boborykin România Răzvan Marius Codescu
România Dan Alexandru Tomescu
6–4, 6–3

Giải đấu đại diện quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Davis Cup (0–1)[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm
Nhóm Thế giới (0–0)
Play-off NTG (0–0)
Nhóm I (0–1)
Nhóm II (0–0)
Nhóm III (0–0)
Nhóm IV (0–0)
Trận đấu theo mặt sân
Cứng (0–1)
Đất nện (0–0)
Cỏ (0–0)
Thảm (0–0)
Trận đấu theo thể loại
Đơn (0–1)
Đôi (0–0)
Kết quả Số Trận đấu thứ Thể loại trận đấu (đồng đội nếu có) Quốc gia đối thủ Tay vợt đối thủ Tỷ số
Tăng4–1; 15–17 tháng 7 năm 2016; National Tennis Centre, Moscow, Nga; Vòng 2 Nhóm Thế giới; Sân cứng
Thua 1 V Đơn Hà Lan Hà Lan Matwé Middelkoop 6–4, 1–6, 4–6

ATP Cup (0–3)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu theo mặt sân
Cứng (0–3)
Đất nện (0–0)
Cỏ (0–0)
Trận đấu theo thể loại
Đơn (0–0)
Đôi (0–3)
Kết quả Số Trận đấu thứ Thể loại trận đấu (đồng đội nếu có) Quốc gia đối thủ Tay vợt đối thủ Tỷ số
Tăng4–2; 2–3 tháng 2 năm 2021; Melbourne Park, Melbourne, Úc; Vòng bảng; Sân cứng
Thua 1 III Đôi (với Andrey Rublev) Argentina Argentina Máximo González / Horacio Zeballos 4–6, 6–7(4–7)
Thua 2 III Đôi (với Evgeny Donskoy) Nhật Bản Nhật Bản Ben McLachlan / Yoshihito Nishioka 6–4, 3–6, [10–12]
Tăng2–1; 6–7 tháng 2 năm 2021; Melbourne Park, Melbourne, Úc; Vòng đấu loại trực tiếp; Sân cứng
Thua 3 III Đôi (với Evgeny Donskoy) Đức Đức Kevin Krawietz / Jan-Lennard Struff 3–6, 6–7(2–7)

Thành tích đối đầu với các tay vợt top 10[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là thành tích đối đầu với các tay vợt đã xếp hạng trong top 10 của Karatsev, với các tay vợt còn thi đấu được in đậm. Chỉ các trận đấu vòng đấu chính ATP Tour được tính:

Tay vợt Thành tích % Thắng Cứng Đất nện Cỏ Trận đấu gần nhất
Tay vợt số 1
Serbia Novak Djokovic 1–1 50% 0–1 1–0 Thắng (7–5, 4–6, 6–4) tại Serbia Open 2021
Tay vợt số 2
Nga Daniil Medvedev 1–0 100% 1–0 Thắng (6–2, 6–4) tại Rome Masters 2021
Tay vợt số 3
Bulgaria Grigor Dimitrov 1–1 50% 1–1 Thua (1–6, 6–1, 2–6) tại San Diego 2021
Croatia Marin Čilić 1–1 50% 1–1 Thắng (6–2, 6–4) tại Moscow 2021
Hy Lạp Stefanos Tsitsipas 0–1 0% 0–1 Thua (3–6, 4–6) tại Monte-Carlo 2021
Áo Dominic Thiem 0–1 0% 0–1 Thua (7–6(7–5), 3–6, 2–6) tại Doha 2021
Tay vợt số 5
Nga Andrey Rublev 1–0 100% 1–0 Thắng (6–2, 4–6, 6–4) tại Dubai 2021
Tay vợt số 6
Pháp Gilles Simon 1–0 100% 1–0 Thắng (6–4, 6–3) tại Moscow 2021
Tay vợt số 7
Ý Matteo Berrettini 0–1 0% 0–1 Thua (1–6, 6–3, 6–7(0–7)) tại Serbia Open 2021
Tay vợt số 8
Argentina Diego Schwartzman 2–0 100% 1–0 1–0 Thắng (2–6, 6–4, 6–1) tại Madrid 2021
Nga Mikhail Youzhny 1–1 50% 1–1 Thắng (6–4, 6–4) tại Moscow 2015
Tay vợt số 9
Ý Jannik Sinner 1–1 50% 1–0 0–1 Thua (6–0, 3–6, 4–6) tại Lyon 2021
Nga Karen Khachanov 1–2 33% 1–2 Thắng (7–6(9–7), 6–1) tại Moscow 2021
Tay vợt số 10
Canada Félix Auger-Aliassime 1–0 100% 1–0 Thắng (3–6, 1–6, 6–3, 6–3, 6–4) tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2021
Canada Denis Shapovalov 1–0 100% 1–0 Thắng (7–5, 6–2) tại Indian Wells 2021
Ba Lan Hubert Hurkacz 1–1 50% 1–1 Thua (1–6, 3–6) tại Indian Wells 2021
Tổng số 14–11 56% 11–9
(55%)
3–2
(60%)
0–0
( – )
* Thống kê chính xác tính đến ngày 24 tháng 10 năm 2021.

Trận thắng trước tay vợt top 10[sửa | sửa mã nguồn]

Karatsev có thành tích 5–4 (55.56%) trước các tay vợt, tại thời điểm diễn ra trận đấu, được xếp trong top 10.

Mùa giải 2021 Tổng số
Thắng 5 5
# Tay vợt Xếp hạng Giải đấu Mặt sân Vg Tỷ số XHAK
2021
1. Argentina Diego Schwartzman 9 Giải quần vợt Úc Mở rộng Cứng V3 6–3, 6–3, 6–3 114
2. Nga Andrey Rublev 8 Dubai Championships, UAE Cứng BK 6–2, 4–6, 6–4 42
3. Serbia Novak Djokovic 1 Serbia Open Đất nện BK 7–5, 4–6, 6–4 28
4. Argentina Diego Schwartzman 9 Madrid Open, Tây Ban Nha Đất nện V2 2–6, 6–4, 6–1 27
5. Nga Daniil Medvedev 2 Italian Open Đất nện V2 6–4, 6–2 27
* Tính đến ngày 12 tháng 5 năm 2021.

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh
Aslan Karatsev năm 2011, chuẩn bị nhận giải Russian Cup từ Marat Safin[39][40]
2011
2021

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Giải đấu được chia thành hai năm do COVID-19.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Karatsev On Winning Most Improved Player Of The Year: 'It Means A Lot'. atptour.com. ATP Tour. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ “Aslan Karatsev Overview”.
  3. ^ a b “Australian Open: Aslan Karatsev beats Grigor Dimitrov to make semi-finals on his Grand Slam debut”. Sky Sports. ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  4. ^ “Rublev/Karatsev Win Doha Doubles Title”. atptour.com. ATP Tour. ngày 12 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  5. ^ “Aslan Karatsev Completes Stunning Run, Lifts Maiden Title in Dubai | ATP Tour | Tennis”.
  6. ^ “Declassified: Aslan Karatsev No Longer Russia's 'Secret Weapon' | ATP Tour | Tennis”.
  7. ^ “Aslan Karatsev on Belgrade Marathon: 'I Put Everything on the Court' | ATP Tour | Tennis”.
  8. ^ “Pavlyuchenkova, Rublev win all-ROC mixed doubles gold medal match | NBC Olympics”.
  9. ^ “The ROC Gold Guarantee: Aslan Karatsev & Elena Vesnina set Anastasia Pavlyuchenkova & Andrey Rublev Final | ATP Tour | Tennis”.
  10. ^ Аслан Карацев сразу после выхода в полуфинал АО-2021 позвонил отцу в Осетию
  11. ^ Macpherson, Paul (24 tháng 4 năm 2021). “Aslan Karatsev: Clothes Do Not Maketh This Man”. atptour.com. ATP Tour. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2021.
  12. ^ “Russian-Israeli tennis player Aslan Karatsev makes Australian open history”. The Jerusalem Post. 16 tháng 2 năm 2021.
  13. ^ “World No. 1 Novak Djokovic Set To Face Russian Cinderella Story Aslan Karatsev In Australian Open Semis”. Forbes. 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  14. ^ a b Аслан Карацев: С удовольствием сыграю за сборную, если получу приглашение
  15. ^ “Кто такой Аслан Карацев и какие у него перспективы в теннисной туре. Интервью”. Спорт-Экспресс. ngày 16 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2021.
  16. ^ “Aslan Karatsev of Russia Continues an Unlikely Run at Australian Open”. NYTimes. 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  17. ^ “Стало известно, почему свободно говорящий на иврите главный возмутитель спокойствия на Australian Open не "выжил" в Израиле” [It has become known why the fluent Hebrew speaker and main troublemaker at the Australian Open could not "survive" in Israel]. 9tv.co.il (bằng tiếng Nga). 15 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  18. ^ “Aslan Karatsev junior overview”. ITF Tennis. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021.
  19. ^ Shamonaev, Oleg (ngày 14 tháng 2 năm 2021). “Теннисный Илья Муромец. Кто такой Аслан Карацев, десять лет ждавший звездного часа” [Ilya Muromets of tennis. Who is Aslan Karatsev who has been waiting for his star hour for 10 years]. sport-express.ru (bằng tiếng Nga). Sport Express. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2021.
  20. ^ “Отец Карацева — о карьере сына: вопрос оставить теннис никогда не поднимался” [Karatsev's father about his son's career: The question of dropping tennis was never raised]. championat.com (bằng tiếng Nga). Championat. ngày 20 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
  21. ^ “Yahor Yatsyk”. atptour.com. ATP Tour. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
  22. ^ Ganeev, Timur (ngày 18 tháng 2 năm 2021). “«Полтора года назад Аслан хотел закончить с теннисом». Тренер Карацева — о пути россиянина к сенсации на Australian Open” ["One and half year ago Aslan wanted to leave tennis". Karatsev's coach on Russian's sensational path at the Australian Open]. sport-express.ru. Sport Express. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
  23. ^ Karatsev: 'Am I Surprised? I Try Not To Show It'
  24. ^ Giant-killer Karatsev in 25-year first at Australian Open
  25. ^ “Aslan Karatsev defeats Dimitrov for historic Australian Open semi-final run”. Guardian. ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  26. ^ “World No. 114 Karatsev's Historic Run Continues Into Australian Open SFs”. ATP Tour. ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  27. ^ “Djokovic ends run of qualifier Karatsev to reach ninth Australian Open final”. The Guardian. ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  28. ^ “Australian Open 2021: Novak Djokovic beats Aslan Karatsev to reach Melbourne final”. BBC Sport. ngày 18 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2021.
  29. ^ “Аслан Карацев стал вторым россиянином, завоевавшим первый титул АТР в 27 лет” [Aslan Karatsev has become the second Russian to win the maiden ATP title at the age of 27]. championat.com (bằng tiếng Nga). Championat (website). Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2021.
  30. ^ “Aslan Karatsev Saves 23 Break Points to Stun Novak Djokovic in Belgrade Epic | ATP Tour | Tennis”.
  31. ^ “Berrettini Battles Past Karatsev For Belgrade Title”. atpworldtour.com. ATP. 25 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2021.
  32. ^ “With run to mixed doubles final alongside Elena Vesnina, Aslan Karatsev all but secures an Olympic debut”.
  33. ^ https://www.atptour.com/en/news/mixed-doubles-tokyo-final-2021-sunday
  34. ^ https://www.atptour.com/en/news/karatsev-shapovalov-indian-wells-2021-monday
  35. ^ https://www.atptour.com/en/news/karatsev-rublev-reach-indian-wells-doubles-final
  36. ^ https://www.atptour.com/en/news/cilic-karatsev-khachanov-moscow-2021-saturday
  37. ^ “Karatsev Beats Cilic For Moscow Crown”. ATP Tour.
  38. ^ @TennisTV (17 tháng 11 năm 2021). “November 2020: World Number 112November 2021: Alternate at the #NittoATPFinalsWelcome to Torino, @AsKaratsev!” (Tweet) – qua Twitter.
  39. ^ “Аслан Карацев играет как кошка и Федерер. Он 10 лет шел к топ-100, а теперь побьется с Джоковичем за финал "Шлема" [Aslan Karatsev is playing like a cat and Federer. He has been on a path to top-100 for ten years and now will face Djokovic for a place in Slam's final]. sports.ru (bằng tiếng Nga). 18 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021.
  40. ^ Salnikov, Daniil (1 tháng 5 năm 2021). "Долгое время играл через боль". Аслан Карацев рассказал о своём прорыве в элиту тенниса” ["I was playing through pain for a long time". Aslan Karatsev about his breakthrough into the tennis elite]. championat.com (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2021. Well, it was nice. I finished the year first [among the Russian juniors]. Why, though? In my opinion, I did not finish the year first. There were a lot of girls ahead, lots of girls. Somehow it happened, so it's me who was awarded. Yes, I was glad
  41. ^ “2011”. ruscup.ru. Russian Cup (tennis). Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  42. ^ Baburov, Grigory. “Four tennis players of the Olympic Games-2020 are awarded with the title of "Merited Master of Sports of Russia". championat.com (bằng tiếng Nga). Moscow. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2021.
  43. ^ Kochieva, Albina (11 tháng 8 năm 2021). “Владимир Путин Олимпиадæйы майдантæ рамбулæг ирон спортсменты схорзæхджын кодта” [Vladimir Putin awarded Ossetian athletes who have won medals at the Olympics]. region15.ru (bằng tiếng Ossetia). Vladikavkaz: 15th Region. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2021.
  44. ^ “Карацев награжден медалью "Во Славу Осетии" за выступление на Олимпиаде в Токио” [Karatsev is awarded with the medal "For the Glory of Ossetia" for his performance at the Tokyo Olympics]. sport-express.ru (bằng tiếng Nga). Sport Express. 10 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và thành tích
Tiền nhiệm:
Nga Andrey Rublev
Tay vợt tiến bộ của năm ATP
2021
Kế nhiệm:
Đương nhiệm

Bản mẫu:Aslan Karatsev Bản mẫu:Top ten Russian male singles tennis players Bản mẫu:Top ten Russian male doubles tennis players