Iga Świątek

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Iga Świątek
Quốc tịch Ba Lan
Nơi cư trúRaszyn, Ba Lan
Sinh31 tháng 5, 2001 (22 tuổi)
Warsaw
Chiều cao1,76 m (5 ft 9 in)
Tay thuậnTay phải (hai tay trái tay)
Huấn luyện viênPiotr Sierzputowski
Jolanta Rusin-Krzepota
Tiền thưởng$3,958,153
Đánh đơn
Thắng/Thua133–37 (78.24%)
Số danh hiệu3
Thứ hạng cao nhấtSố 1 (28 tháng 3 năm 2022)
Thứ hạng hiện tạiSố 1 (28 tháng 3 năm 2022)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngV4 (2020), (2021)
Pháp mở rộngVô Địch (2020)
Wimbledon trẻVô Địch (2018)
Mỹ Mở rộng trẻV3 (2020)
Đánh đôi
Thắng/Thua19–11 (63.33%)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtSố 42 (14 tháng 6 năm 2021)
Thứ hạng hiện tạiSố 42 (14 tháng 6 năm 2021)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng trẻCK (2017)
Pháp Mở rộng trẻ (2018)
Wimbledon trẻBK (2016)
Mỹ Mở rộng trẻBK (2016)
Giải đồng đội
Fed Cup4-3 (đơn 2-2, đôi 2-1)
Thành tích huy chương
Quần vợt nữ
Đại diện cho  Ba Lan
Thế vận hội Giới trẻ
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Buenos Aires 2018 Đôi
Cập nhật lần cuối: 14 tháng 5 năm 2019.

Iga Natalia Świątek[1] (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈiɡa ˈɕfjɔntɛk]; sinh ngày 31 tháng 5 năm 2001) là một vận động viên quần vợt người Ba Lan. Cô đã giành được 7 danh hiệu đơn ITF. Ngày 10/10/2020, tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng (Roland Garros) 2020 cô giành chức vô địch Grand Slam danh giá, vươn lên vị trí số 17. Ngày 16/5/2021, cô đã giành chức vô địch Ý mở rộng 2021 và lần đầu tiên trong sự nghiệp lọt vào top 10 thế giới với vị trí số 9 trên BXH.

Trong sự nghiệp trẻ, cô là thành viên của Ba Lan vô địch Fed Cup Trẻ vào năm 2016.[2] Cô cũng vô địch nội dung đôi nữ trẻ Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2018 với Caty McNally, người đã thắng cô ở vòng bán kết nội dung đơn nữ trẻ, nhưng sau đó cô đã vô địch nội dung đơn nữ trẻ tại Wimbledon, đánh bại Leonie Küng của Thụy Sĩ sau 2 set đấu. Cô hoàn thành sự nghiệp trẻ của mình tại Thế vận hội Trẻ Mùa hè 2018Buenos Aires, khi cô giành huy chương vàng nội dung đôi nữ trẻ với Kaja Juvan của Slovenia, người giành huy chương vàng ở nội dung đơn nữ trẻ.[3]

Nhưng với Świątek hạng 54 thế giới thì khác, cô đã viết nên "câu chuyện cổ tích" và tạo dựng những cột mốc lịch sử trên hành trình tiến vào chung kết. Świątek trở thành tay vợt nữ trẻ nhất lọt vào chung kết Roland Garros - 2020 sau 19 năm. Đồng thời cô cũng là tay vợt người Ba Lan đầu tiên vào chung kết giải đấu này sau suốt 81 năm. Điều đáng nói là con đường đi đến trận chung kết của Świątek không phải do "ăn may" mà được tạo nên bằng những chiến thắng hết sức vang dội, Świątek đã trải qua tổng cộng 6 trận đấu, chưa để thua 1 ván nào và toàn thắng cả 12 ván. Trong trận chung kết đơn nữ lịch sử giải Pháp mở rộng - Roland Garros (ngày 10/10/2020), Iga Świątek thắng Sofia Kenin (Mỹ): 2-0 (6-4 và 6-1) chỉ trong 1 giờ 24 phút. Chiến thắng ấy giúp tay vợt tuổi teen trở thành nhà vô địch Grand Slam danh giá; Cô có thêm 1760 điểm, tăng 37 bậc, xếp hạng 17 bậc - là lần đầu tiên lọt vào top 20 thế giới.

  • Ngày 27/2/2021, Iga Świątek giành ngôi vô địch ở chung kết giải tennis Adelaide International để có được danh hiệu thứ 2 trong sự nghiệp và được tăng 3 bậc lên hạng, xếp thứ 15.
  • Ngày 16/5/2021, tại Rome Open 2021: Tay vợt nữ 19 tuổi người Ba Lan Iga Świątek đã đè bẹp hạt giống số 9 người Séc Karolina Pliskova 6-0, 6-0 trong trận chung kết để giành chức vô địch Ý mở rộng 2021. Chiến thắng ấn tượng này đưa cô trở thành tay vợt tuổi teen lên ngôi vô địch ở một giải WTA 1000, và lần đầu tiên trong sự nghiệp lọt vào top 10 thế giới với vị trí số 9 trên BXH [4].
  • 28/3/2022, một sự kiện khá bất ngờ trong làng quần vợt nữ. Ashleigh Barty (đương kim số 1) đã chính thức tuyên bố từ giã sự nghiệp. Trên bảng xếp hạng WTA đã "gạch tên" cô và đương nhiên Iga Swiatek (Ba Lan), tay vợt nữ mới được tăng hạng 2 vào tuần trước (21/3/2022) nay trở thành tay vợt số 1 thế giới khi còn 2 tháng nữa cô mới tròn 21 tuổi.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.
Giải đấu 2019 SR T–B
Grand Slam
Úc Mở rộng V2 0 / 1 1–1
Pháp Mở rộng V4 0 / 0 3–1
Wimbledon 0 / 0 0–0
Mỹ Mở rộng 0 / 0 0–0
Thắng–Bại 1–1 0 / 1 1–1

Chung kết sự nghiệp WTA[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 1 (1 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích
Grand Slam (0–0)
Tour Championships (0–0)
Premier Mandatory & Premier 5 (0–0)
Premier (0–0)
International (0–1)
Chung kết theo mặt sân
Cứng (0–0)
Đất nện (0–1)
Cỏ (0–0)
Thảm (0–0)
Kết quả T–B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Á quân 0–1 Tháng 4 năm 2019 Ladies Open Lugano, Thụy Sĩ International Đất nện Slovenia Polona Hercog 3–6, 6–3, 3–6

Chung kết ITF[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 7 (7–0)[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích
$100,000
$80,000
$60,000 (2–0)
$25,000 (1–0)
$15,000 (3–0)
$10,000 (1–0)
Chung kết theo mặt sân
Cứng (2–0)
Đất nện (5–0)
Cỏ (0–0)
Thảm (0–0)
Kết quả T–B    Ngày    Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vô địch 1–0 Tháng 10 năm 2016 ITF Stockholm, Thụy Điển Cứng (i) România Laura-Ioana Paar 6–4, 6–3
Vô địch 2–0 Tháng 2 năm 2017 ITF Bergamo, Ý Đất nện (i) Ý Martina Di Giuseppe 6–4, 3–6, 6–3
Vô địch 3–0 Tháng 5 năm 2017 ITF Győr, Hungary Đất nện Cộng hòa Séc Gabriela Horáčková 6–2, 6–2
Vô địch 4–0 Tháng 2 năm 2018 ITF Sharm El Sheikh, Ai Cập Cứng Bỉ Britt Geukens 6–3, 6–1
Vô địch 5–0 Tháng 4 năm 2018 ITF Pelham, Hoa Kỳ Đất nện Hoa Kỳ Allie Kiick 6–2, 6–0
Vô địch 6–0 Tháng 9 năm 2018 ITF Budapest, Hungary Đất nện Ukraina Katarina Zavatska 6–2, 6–2
Vô địch 7–0 Tháng 9 năm 2018 ITF Montreux, Thụy Sĩ Đất nện Bỉ Kimberley Zimmermann 6–2, 6–2

Đôi: 1 (0–1)[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích
$100,000
$80,000
$60,000
$25,000
$15,000 (0–1)
Chung kết theo mặt sân
Cứng (0–1)
Đất nện (0–0)
Cỏ (0–0)
Thảm (0–0)
Kết quả T–B    Ngày    Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Á quân 0–1 Tháng 2 năm 2018 ITF Sharm El Sheikh, Ai Cập Cứng Đức Constanze Stepan Nga Anna Morgina
Nga Valeriya Solovyeva
4–6, 2–6

Fed Cup[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Vòng Ngày Địa điểm Mặt sân Đối thủ Đối thủ T/B Tỷ số
Fed Cup 2018
Khu vực châu Âu/châu phi
Nhóm I - Play-off
P/O 10 tháng 2 năm 2018 Tallinn, Estonia Cứng (i) Bulgaria Bulgaria Bulgaria Petia Arshinkova T 6–0, 6–4
Fed Cup 2019
Khu vực châu Âu/châu Phi
Nhóm I - Bảng A
V/B 6 tháng 2 ănm 2019 Zielona Góra, Ba Lan Cứng (i) Nga Nga Nga Natalia Vikhlyantseva B 0–6, 2–6
V/B 8 tháng 2 năm 2019 Zielona Góra, Ba Lan Cứng (i) Đan Mạch Đan Mạch Đan Mạch Clara Tauson T 6–3, 7–6(9-7)
Play-off nhóm I P/O 9 tháng 2 năm 2019 Zielona Góra, Ba Lan Cứng (i) Ukraina Ukraina Ukraina Dayana Yastremska B 6–7(2–7), 4–6

Đôi[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Vòng Ngày Địa điểm Mặt sân Đồng đội Đối thủ Đối thủ T/B Tỷ số
Fed Cup 2018
Khu vực châu Âu/châu Phi
Nhóm I - Bảng D
V/B 9 tháng 2 năm 2018 Tallinn, Estonia Cứng (i) Alicja Rosolska Thổ Nhĩ Kỳ Turkey Thổ Nhĩ Kỳ Ayla Aksu
Thổ Nhĩ Kỳ Basak Eraydin
B 3–6, 6–2, 1–6
Fed Cup 2019
Khu vực châu Âu/châu phi
Nhóm I - Bảng A
V/B 6 tháng 2 năm 2019 Zielona Góra, Ba Lan Cứng (i) Alicja Rosolska Nga Russia Nga Margarita Gasparyan
Nga Daria Kasatkina
W 6–0, 3–6, 6–3
Play-off nhóm I P/O 9 tháng 2 năm 2019 Zielona Góra, Ba Lan Cứng (i) Alicja Rosolska Ukraina Ukraine Ukraina Marta Kostyuk
Ukraina Kateryna Kozlova
W 6–1, 1–6, 7–6(7-5)

Chung kết Grand Slam Trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nữ trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vô địch 2018 Wimbledon Cỏ Thụy Sĩ Leonie Küng 6–4, 6–2

Đôi nữ trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Á quân 2017 Úc Mở rộng Cứng Ba Lan Maja Chwalińska Canada Bianca Andreescu
Hoa Kỳ Carson Branstine
1–6, 6–7(4–7)
Vô địch 2018 Pháp Mở rộng Đất nện Hoa Kỳ Caty McNally Nhật Bản Yuki Naito
Nhật Bản Naho Sato
6–2, 7–5

Kết quả ITF trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 8 (6 danh hiệu, 2 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích (T–B)
Grand Slam Trẻ (1–0)
Thể loại GA (0–1)
Thể loại G1 (2–0)
Thể loại G2 (0–1)
Thể loại G3 (0–0)
Thể loại G4 (3–0)
Thể loại G5 (0–0)
Kết quả Số Ngày Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vô địch 1. 26 tháng 4 năm 2015 Nottingham, Anh Quốc Cứng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emily Smith 6–4, 3–6, 6–3
Vô địch 2. 24 tháng 5 năm 2015 Budapest, Hungary Đất nện Cộng hòa Séc Johana Markova 6–2, 6–2
Vô địch 3. 20 tháng 6 năm 2015 Riga, Latvia Đất nện Litva Paulina Bakaite 6–3, 6–0
Á quân 1. 6 tháng 9 năm 2015 Prague, Cộng hòa Séc Đất nện Ukraina Anastasia Zarytska 5–7, 1–6
Vô địch 4. 3 tháng 9 năm 2016 Repentigny, Canada Cứng Serbia Olga Danilović 3–6, 2–0 bỏ cuộc
Vô địch 5. 19 tháng 1 năm 2017 Traralgon, Úc Cứng Ukraina Marta Kostyuk 6–3, 6–3
Á quân 2. 28 tháng 5 năm 2017 Milan, Ý Đất nện Nga Elena Rybakina 6–1, 6–7(5–7), 3–6
Vô địch 6. 14 tháng 7 năm 2018 Wimbledon Cỏ Thụy Sĩ Leonie Küng 6–4, 6–2

Đôi: 5 (3 danh hiệu, 2 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích (T–B)
Grand Slam Trẻ (1–1)
Thể loại GA (0–0)
Thể loại G1 (1–0)
Thể loại G2 (0–1)
Thể loại G3 (0–0)
Thể loại G4 (1–0)
Thể loại G5 (0–0)
Kết quả Số Ngày Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Vô địch 1. 20 tháng 6 năm 2015 Riga, Latvia Đất nện Ba Lan Wiktoria Rutkowska Belarus Ninel Batalova
Belarus Hanna Sokal
6–3, 6–4
Á quân 1. 6 tháng 9 năm 2015 Prague, Cộng hòa Séc Đất nện Ba Lan Daria Kuczer Slovakia Barbora Matusova
Đức Eva Marie Voracek
6–7(4–7), 1–6
Vô địch 2. 19 tháng 1 năm 2017 Traralgon, Úc Cứng Ba Lan Maja Chwalińska Úc Gabriella Da Silva Fick
Úc Kaitlin Staines
3–6, 6–4, 10–7
Á quân 2. 27 tháng 1 năm 2017 Úc Mở rộng Cứng Ba Lan Maja Chwalińska Canada Bianca Andreescu
Hoa Kỳ Carson Branstine
1–6, 6–7(4–7)
Vô địch 3. 8 tháng 6 năm 2018 Pháp Mở rộng Đất nện Hoa Kỳ Caty McNally Nhật Bản Yuki Naito
Nhật Bản Naho Sato
6–2, 7–5

Giải đồng đội: 1 (1 danh hiệu)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Số Ngày Giải đấu Mặt sân Đồng đội/Đội Đối thủ Tỷ số
Vô địch 1. 2 tháng 10 năm 2016 Fed Cup Trẻ,
Budapest, Hungary
Đất nện Ba Lan Maja Chwalińska
Ba Lan Stefania Rogozińska-Dzik
Hoa Kỳ Amanda Anisimova
Hoa Kỳ Claire Liu
Hoa Kỳ Caty McNally
2–1

Thành tích đối đầu với tay vợt trong top 50[sửa | sửa mã nguồn]

Vinh danh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BUENOS AIRES 2018 - TENNIS - WOMEN’S DOUBLES
  2. ^ “Poland defeats USA to take Junior Fed Cup title”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ “Results”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  4. ^ https://bongdaplus.vn/tennis/tay-vot-19-tuoi-iga-swiatek-vo-dich-giai-wta-1000-o-rome-3328062105.html Tay vợt 19 tuổi Iga Swiatek vô địch giải WTA 1000 ở Rome
  5. ^ https://www.prezydent.pl/aktualnosci/ordery-i-odznaczenia/art,576,odznaczenia-iga-swiatek-tomasz-swiatek.html Lưu trữ 2020-10-24 tại Wayback Machine Prezydent odznaczył Igę Świątek - Tomasza Świątka (2020-10-23)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Top Polish female tennis players