Kamil Grosicki

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kamil Grosicki
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Kamil Paweł Grosicki[1]
Ngày sinh 8 tháng 6, 1988 (35 tuổi)[2]
Nơi sinh Szczecin, Ba Lan
Chiều cao 1,8 m[3]
Vị trí Tiền đạo cánh
Thông tin đội
Đội hiện nay
West Bromwich Albion
Số áo 13
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Pogoń Szczecin
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2006–2007 Pogoń Szczecin 23 (2)
2007–2009 Legia Warsaw 11 (1)
2008Sion (mượn) 8 (2)
2009Jagiellonia (mượn) 13 (4)
2009–2011 Jagiellonia 45 (10)
2011–2014 Sivasspor 90 (14)
2014–2017 Rennes 81 (13)
2017–2020 Hull City 119 (24)
2020– West Bromwich Albion 17 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2006–2007 U-19 Ba Lan
2007–2010 U-21 Ba Lan 12 (2)
2008– Ba Lan 93 (17)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 09:29, 26 tháng 1 năm 2021 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 23:01, 21 tháng 11 năm 2023 (UTC)

Kamil Paweł Grosicki (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈkamil ɡrɔˈɕit͡skʲi] ; sinh ngày 8 tháng 6 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh cho câu lạc bộ West Bromwich Albion của giải Hạng nhất Anhđội tuyển quốc gia Ba Lan.

Với hơn 80 lần khoác áo tuyển Ba Lan kể từ năm 2008, anh đã đại diện cho nước nhà thi đấu tại giải vô địch châu Âu 2012giải vô địch châu Âu 2016, cũng như giải vô địch thế giới 2018.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Grosicki bắt đầu nghiệp chơi bóng tại Pogoń Szczecin. Năm 2007, anh gia nhập Legia Warsaw, mặc dù vậy chỉ sau ít tháng, anh đề nghị được chuyển đi dưới dạng cho mượn do những vấn đề đời tư. Ngày 13 tháng 2 năm 2008, có nguồn tin cho rằng anh đã được cho mượn tới đội bóng Sion của Thụy Sĩ cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2008.[4] Anh thi đấu 8 trận và ghi hai bàn thắng trong nửa sau của Ekstraklasa 2007–08. Ở đầu mùa bóng kế tiếp, anh bị huấn luyện viên đẩy xuống đội U-21 tập luyện. Sau đó ít tháng anh quyết định rời câu lạc bộ.

Jagiellonia Białystok[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 2 năm 2009, Jagiellonia Białystok mượn Grosicki cho đến cuối mùa giải 2008–09, câu lạc bộ còn cam kết mua anh với giá 500.000 złoty. Grosicki ký hợp đồng 3 năm với Jagiellonia, có hiệu lực bắt đầu từ tháng 6 năm 2009.[5]

Sivasspor[sửa | sửa mã nguồn]

Ở lần thứ hai ra nước ngoài thử sức, Grosicki đã chọn câu lạc bộ Sivasspor của Süper Lig làm bến đỗ của mình. Anh chuyển đến đội bóng vào tháng 1 năm 2011 với mức phí 900.000 euro kèm bản hợp đồng có thời hạn 3 năm rưỡi.

Rennes[sửa | sửa mã nguồn]

Grosicki thi đấu cho Rennes vào năm 2014

Ngày 24 tháng 11 năm 2014, Grosicki chuyển tới đội bóng Rennes của Pháp tại giải Ligue 1.[6] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Rennes, giúp đội bất ngờ giành chiến thắng 2–0 trước Lille vào ngày 27 tháng 3, đưa Rennes tiến vào vòng bán kết của Cúp bóng đá Pháp.[7] Tại trận bán kết vào ngày 15 tháng 4, anh một lần nữa ghi bàn trong chiến thắng 3–2 trước Angers.[8] Grosicki thi đấu 52 phút trong trận chung kết trước khi bị thay thế bởi Paul-Georges Ntep, kết quả là để thua chung cuộc 2–0 trước Guingamp.[9] Trong thời gian gắn bó với Rennes, Grosicki có 85 lần ra sân và ghi 13 bàn.[10]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 26 tháng 1 năm 2021[11][12]
Số trận ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải Cúp Cúp châu Âu Khác1 Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Pogoń Szczecin 2005–06 Ekstraklasa 2 0 2 0
2006–07 21 2 0 0 5 1 26 3
Tổng cộng 23 2 0 0 5 1 28 3
Legia Warsaw 2007–08 Ekstraklasa 11 1 2 0 1 0 14 1
Sion 2007–08 Swiss Super League 8 2 8 2
Jagiellonia Białystok 2008–09 Ekstraklasa 13 4 13 4
2009–10 30 4 7 1 37 5
2010–11 15 6 2 0 2 0 1 0 20 6
Tổng cộng 58 14 9 1 2 0 1 0 70 15
Sivasspor 2010–11 Süper Lig 17 6 17 6
2011–12 40 7 2 0 42 7
2012–13 28 2 10 1 38 3
2013–14 5 0 2 1 7 1
Tổng cộng 90 15 14 2 104 17
Rennes 2013–14 Ligue 1 13 0 4 2 17 2
2014–15 19 0 1 0 1 0 21 0
2015–16 33 9 1 0 2 0 36 9
2016–17 16 4 1 0 1 0 18 4
Tổng cộng 81 13 7 2 4 0 92 15
Hull City 2016–17 Premier League 15 0 0 0 0 0 15 0
2017–18 Championship 37 9 1 0 0 0 38 9
2018–19 38 9 1 0 0 0 39 9
2019–20 28 6 2 1 0 0 30 7
Tổng cộng 119 24 4 1 0 0 123 25
West Bromwich Albion 2019–20 Championship 14 1 0 0 0 0 14 1
2020–21 Premier League 3 0 1 0 1 0 5 0
Tổng cộng 17 1 1 0 0 0 1 0 19 1
Tổng kết sự nghiệp 407 72 37 6 2 0 12 1 458 79

1 Bao gồm Siêu cúp Ba Lan, Cúp Ekstraklasa, Coupe de la LigueCúp Liên đoàn Anh.

Tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến trận đấu diễn ra ngày 21 tháng 11 năm 2023.[11]
Số trận ra sân và bàn thắng theo năm
Tuyển quốc gia Năm Số trận Bàn thắng
Ba Lan 2008 2 0
2009 1 0
2010 3 0
2011 4 0
2012 9 0
2013 3 0
2014 5 2
2015 8 4
2016 13 3
2017 7 2
2018 9 1
2019 9 1
2020 7 4
2021 2 0
2022 6 0
2023 5 0
Tổng cộng 93 17

Bàn thắng cho đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Ba Lan trước.[13]
# Ngày Nơi tổ chức Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 7 tháng 9 năm 2014 Estádio do Algarve, Faro, Bồ Đào Nha  Gibraltar
1–0
7–0
Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2016
2.
2–0
3. 7 tháng 9 năm 2015 Sân vận động quốc gia, Warszawa, Ba Lan
1–0
8–1
4.
2–0
5. 13 tháng 11 năm 2015  Iceland
1–1
4–2
Giao hữu
6. 17 tháng 11 năm 2015 Stadion Miejski, Wrocław, Ba Lan  Cộng hòa Séc
3–1
3–1
7. 26 tháng 3 năm 2016  Phần Lan
1–0
5–0
8.
5–0
9. 11 tháng 11 năm 2016 Arena Națională, Bucharest, Romania  România
1–0
3–0
Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018 khu vực châu Âu
10. 5 tháng 10 năm 2017 Sân vận động Republican, Yerevan, Armenia  Armenia
1–0
6–1
11. 8 tháng 10 năm 2017 Stadion Narodowy, Warsaw, Ba Lan  Montenegro
2–0
4–2
12. 27 tháng 3 năm 2018 Stadion Śląski, Chorzów, Ba Lan  Hàn Quốc
2–0
3–2
Giao hữu
13. 10 tháng 6 năm 2019 Stadion Narodowy, Warsaw, Ba Lan  Israel
3–0
4–0
Vòng loại giải vô địch châu Âu 2020
14. 7 tháng 9 năm 2020 Bilino Polje, Zenica, Bosnia và Herzegovina  Bosna và Hercegovina
2–1
2–1
Giải vô địch các quốc gia châu Âu 2020-21 (giải đấu A)
15. 7 tháng 10 năm 2020 Stadion Energa, Gdańsk, Ba Lan  Phần Lan
1–0
5–1
Giao hữu
16.
2–0
17.
3–0

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Notification of shirt numbers: Hull City” (PDF). English Football League. tr. 33. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  2. ^ “FIFA World Cup Russia 2018: List of players: Poland” (PDF). FIFA. ngày 15 tháng 7 năm 2018. tr. 22. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2019.
  3. ^ “Kamil Grosicki: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ Source: Legia Warszawa official website (tiếng Ba Lan)
  5. ^ Piekarski, Tomasz (ngày 18 tháng 5 năm 2009). “Wzmocnić to co już mamy”. Gazeta Wyborcza. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2009.
  6. ^ “Rennes recrute l'attaquant polonais Kamil Grosicki [Rennes recruit the Polish striker Kamil Grosicki]”. L'Avenir (bằng tiếng Pháp). ngày 24 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2014.
  7. ^ “Coupe de France: Rennes 2 Lille 0”. Four Four Two. ngày 27 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2014.
  8. ^ “Coupe de France: Rennes 3 Angers 2”. Four Four Two. ngày 15 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2014.
  9. ^ “L'EN AVANT GUINGAMP COMME EN 2009 ! [EN AVANT GUINGAMP JUST LIKE IN 2009 !]”. FFF. ngày 3 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2014.
  10. ^ “Hull sign Poland winger Kamil Grosicki from Rennes”. www.espnfc.us. ESPN FC. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2017.
  11. ^ a b “Kamil Grosicki”. 90minut.pl. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.
  12. ^ “Kamil Grosicki”. Soccerway. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.
  13. ^ “Kamil Grosicki”. European Football. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]