Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đam Rông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Singmata (thảo luận | đóng góp)
copy nguyên xi từ https://lamdong.gov.vn/sites/damrong/gioithieu/SitePages/tiem-nang-du-lich.aspx
Thẻ: Lùi sửa
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thông tin đơn vị hành chính Việt Nam | huyện
{{Thông tin đơn vị hành chính Việt Nam | huyện
| tên = Đam Rông
| tên = Đam Rông
| logo = Logo huyện Đam Rông.svg
| logo =Logo huyện Đam Rông.svg
| ghi chú logo = Biểu trưng
| hình = Trung tam huyen Dam Rong.jpg
| hình = Trung tam huyen Dam Rong.jpg
| ghi chú hình = Một góc huyện Đam Rông
| ghi chú hình = Một góc huyện Đam Rông
Dòng 8: Dòng 7:
| kinh độ = 108.173889
| kinh độ = 108.173889
| bản đồ 1 = {{maplink|frame=yes|plain=yes|type=shape|frame-width=280|frame-align=center|stroke-width=3}}
| bản đồ 1 = {{maplink|frame=yes|plain=yes|type=shape|frame-width=280|frame-align=center|stroke-width=3}}
| diện tích = 872,55 km²<ref name=175/TTr-SNV/>
| diện tích = 873,7 km²
| dân số = 54.217 người<ref name=DS2019>{{Chú thích web|url=https://www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2019/12/Ket-qua-toan-bo-Tong-dieu-tra-dan-so-va-nha-o-2019.pdf|tựa đề=Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019|website=Tổng cục Thống kê}}</ref>
| dân số = 61.338 người<ref name=175/TTr-SNV/>
| thời điểm dân số = 31/12/2022
| thời điểm dân số = 2019
| dân số thành thị =
| mật độ dân số = {{formatnum:{{#expr:floor({{formatnum:61.338|R}}/{{formatnum:872,55|R}})}} }} người/km²
| dân số nông thôn =
| mật độ dân số = 62 người/km²
| tỉnh = [[Lâm Đồng]]
| tỉnh = [[Lâm Đồng]]
| vùng = [[Tây Nguyên]]
| vùng = [[Tây Nguyên]]
| dân tộc =
| dân tộc = Tày, Nùng, Dao, Mường, Thái, Hoa, H’Mông, Kinh,...
| huyện lỵ = [[Rô Men]]
| huyện lỵ = [[Rô Men]]
| thành lập = 17/11/2004<ref name="189/2004/NĐ-CP"/>
| phân chia hành chính = 8 xã
| thành lập = 2004<ref name=189/2004/NĐ-CP/>
| trụ sở UBND = Thôn 1, xã Rô Men
| chủ tịch UBND = Trương Hữu Đồng
| chủ tịch UBND = Trương Hữu Đồng
| chủ tịch HĐND = Trần Minh Thức
| chủ tịch HĐND = Trần Minh Thức
| bí thư = Nguyễn Văn Lộc
|bí thư = Nguyễn Văn Lộc
| biển số xe = 49-AB/C1
| trụ sở UBND =
| đại biểu quốc hội =
| điện thoại = 02633
| phân chia hành chính = 8 xã
| mã hành chính = 674<ref>[https://danhmuchanhchinh.gso.gov.vn/ Tổng cục Thống kê]</ref>
| mã hành chính = 674<ref>[https://danhmuchanhchinh.gso.gov.vn/ Tổng cục Thống kê]</ref>
| mã bưu chính =
| mã bưu chính =
| mã điện thoại = 0633
| web = {{url|https://damrong.lamdong.gov.vn}}
| biển số xe = 49-C1 xxx.xx
}}
49-AB xxx.xx
| web = {{url|damrong.lamdong.gov.vn}}
|ghi chú logo=Biểu trưng}}

'''Đam Rông''' là một [[huyện]] miền núi nằm ở phía tây bắc tỉnh [[Lâm Đồng]], [[Việt Nam]].
'''Đam Rông''' là một [[huyện]] miền núi nằm ở phía tây bắc tỉnh [[Lâm Đồng]], [[Việt Nam]].


== Địa lý ==
== Địa lý ==
Huyện Đam Rông nằm ở phía tây bắc tỉnh [[Lâm Đồng]], nằm trên [[cao nguyên Lâm Viên]], có vị trí địa lý:
Huyện Đam Rông nằm ở phía tây bắc của tỉnh [[Lâm Đồng]], nằm trên [[cao nguyên Lâm Viên]], có vị trí địa lý:
*Phía đông giáp huyện [[Lạc Dương (huyện)|Lạc Dương]]
*Phía đông giáp huyện [[Lạc Dương (huyện)|Lạc Dương]]
*Phía tây giáp huyện [[Đắk Glong]], tỉnh [[Đắk Nông]]
*Phía tây giáp huyện [[Đắk Glong]], tỉnh [[Đắk Nông]]
Dòng 39: Dòng 43:
===Điều kiện tự nhiên===
===Điều kiện tự nhiên===
[[Tập tin:Da Mrong River.jpg|nhỏ|giữa|500px|Sông Đa Mrông]]
[[Tập tin:Da Mrong River.jpg|nhỏ|giữa|500px|Sông Đa Mrông]]
Huyện Đam Rông là một huyện miền núi và nằm trên trục đường [[Quốc lộ 27]] từ [[Lâm Đồng]] đi [[Đắk Lắk]] với tổng diện tích tự nhiên là 873,7&nbsp;km², trong đó đa số là diện tích đất Lâm nghiệp với 66.909 ha, chiếm 77,1% diện tích tự nhiên. Đây là huyện nghèo, nằm trong số 62 huyện khó khăn của cả nước.
Huyện Đam Rông là một huyện vùng núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Lâm Đồng và nằm trên trục đường [[Quốc lộ 27]] từ [[Lâm Đồng]] đi [[Đắk Lắk]] với tổng diện tích tự nhiên là 873,7&nbsp;km², trong đó đa số là diện tích đất Lâm nghiệp với 66.909 ha, chiếm 77,1% diện tích tự nhiên. Đây là huyện nghèo, nằm trong số 62 huyện khó khăn của cả nước.


Có hướng thấp từ phía nam và tây nam xuống phía bắc và đông bắc, chủ yếu là núi cao đồi thấp và thung lũng, có thể phân thành 3 dạng địa hình:
Có hướng thấp từ phía nam và tây nam xuống phía bắc và đông bắc, chủ yếu là núi cao đồi thấp và thung lũng, có thể phân thành 3 dạng địa hình:

*Địa hình núi cao: Diện tích khoảng 63.400 ha, chiếm 73,4% diện tích toàn huyện phân bổ theo hình cánh cung từ phía nam kéo sang đông bắc và tây bắc độ cao phổ biến từ 1.000 – 1.300m.
*Địa hình đồi thấp: diện tích 18.000 ha, chiếm 20,8% diện tích toàn huyện, phân bố tập trung khu vực giữa phía bắc của huyện, độ cao trung bình từ 600700m.
+ Địa hình núi cao: Diện tích khoảng 63.400 ha, chiếm 73.4 % diện tích toàn huyện phân bổ theo hình cánh cung từ phía nam kéo sang đông bắc tây bắc độ cao phổ biến từ 10001300m.

*Địa hình thung lũng: Diện tích 5.000 ha, chiếm 5,8% diện tích toàn huyện, phân bố tập trung ở khu vực phía đông bắc.
+ Địa hình đồi thấp: diện tích 18.000 ha, chiếm 20.8 % diện tích toàn huyện, phân bố tập trung ở khu vực giữa và phía bắc của huyện, độ cao trung bình từ 600 – 700 m.

+ Địa hình thung lũng: Diện tích 5.000 ha, chiếm 5.8 % diện tích toàn huyện, phân bố tập trung ở khu vực phía đông bắc.


Khí hậu: thời tiết ở đây mang đặc trưng của vùng chuyển tiếp từ khí hậu nhiệt đới vùng núi cao mát lạnh quanh năm xuống vùng khí hậu nhiệt đới núi thấp nằm sâu trong nội địa phân hóa khá rõ thành 2 tiểu vùng:
Khí hậu: thời tiết ở đây mang đặc trưng của vùng chuyển tiếp từ khí hậu nhiệt đới vùng núi cao mát lạnh quanh năm xuống vùng khí hậu nhiệt đới núi thấp nằm sâu trong nội địa phân hóa khá rõ thành 2 tiểu vùng:
*Tiểu vùng phía nam: khí hậu mát và ôn hòa quanh năm, nhiệt độ trung bình từ 20.5°C – 21.5°C, thích hợp với cây trồng xứ lạnh như: cà phê, chè.
*Tiểu vùng phía bắc: nhiệt độ trung bình khoảng 22°C- 23°C thích hợp với các loại cây trồng nhiệt đới.


+ Tiểu vùng phía nam: khí hậu mát và ôn hòa quanh năm, nhiệt độ trung bình từ 20.5&nbsp;°C- 21.5&nbsp;°C, thích hợp với cây trồng xứ lạnh.cà phê, chè.
==Hành chính==
[[Tập tin:Bandodiagioihanhchinh(dasua).jpg|250px|giữa|nhỏ|<center>Bản đồ huyện Đam Rông]]


+ Tiểu vùng phía bắc: nhiệt độ trung bình khoảng 22&nbsp;°C- 23&nbsp;°C thích hợp với các loại cây trồng nhiệt đới.
Huyện Đam Rông có 8 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 8 xã: [[Đạ K'Nàng]], [[Đạ Long]], [[Đạ M'Rông]], [[Đạ Rsal]], [[Đạ Tông]], [[Liêng S'Rônh]], [[Phi Liêng]], [[Rô Men]] (huyện lỵ).


===Dân số===
{| cellpadding="0" cellspacing="4" style="margin:auto; width:100%; background:#f9f9f9; border:1px #aaa solid; margin-top:16px;"
Tổng dân số của toàn huyện đến nay là 12.010 hộ với 45.300 nhân khẩu, trong đó hầu hết là người đồng bào dân tộc thiểu số với 8.787 hộ/35.018 nhân khẩu (chiếm 74,4% dân số của toàn huyện) chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số gốc Tây Nguyên và một số đồng bào dân tộc thiểu số di cư từ các tỉnh Miền núi phía Bắc đến sinh sống, như: Tày, Nùng, Dao. Mường, Thái, Hoa và H’Mông tạo nên cộng đồng với trên 20 thành phần dân tộc chung sống, đoàn kết, giúp nhau cùng phát triển.
! colspan="2" style="background:lavender; font-size:95%;"| Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc huyện Đam Rông
|-
| style="vertical-align:top; width:100%; background:#f9f9f9;"|
{| class="sortable" cellpadding="1" cellspacing="1" style="background:#f9f9f9; font-size:90%; text-align:right; width:100%;"
|-
! style="text-align:left; border-bottom:2px solid #ccf; padding-left:10px; white-space:nowrap;"| Tên
! style="border-bottom:2px solid #ccf;"| Diện tích năm 2022 (km²)
! style="border-bottom:2px solid #ccf;"| Dân số năm 2022 (người)
! style="border-bottom:2px solid #ccf;"| Mật độ (người/km²)
|-
| align="left" colspan="4" style="background: #F5F5DC; padding-left: 30px;" |'''Xã (8)'''
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Đạ K'Nàng]]
| 62,81
| 9.274
|''{{formatnum:{{#expr:floor({{formatnum:9.274|R}}/{{formatnum:62,81|R}})}} }}''
|-bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Đạ Long]]
| 53,47
| 3.910
|''{{formatnum:{{#expr:floor({{formatnum:3.910|R}}/{{formatnum:53,47|R}})}} }}''
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Đạ M'Rông]]
| 54,59
| 5.171
|''{{formatnum:{{#expr:floor({{formatnum:5.171|R}}/{{formatnum:54,59|R}})}} }}''
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Đạ Rsal]]
| 84,79
| 10.204
|''{{formatnum:{{#expr:floor({{formatnum:10.204|R}}/{{formatnum:84,79|R}})}} }}''
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Đạ Tông]]
| 141,58
| 9.931
|''{{formatnum:{{#expr:floor({{formatnum:9.931|R}}/{{formatnum:141,58|R}})}} }}''
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Liêng S'Rônh]]
| 236,95
| 6.926
|''{{formatnum:{{#expr:floor({{formatnum:6.926|R}}/{{formatnum:236,95|R}})}} }}''
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Phi Liêng]]
| 109,74
| 7.261
|''{{formatnum:{{#expr:floor({{formatnum:7.261|R}}/{{formatnum:109,74|R}})}} }}''
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Rô Men]]
| 128,62
| 8.661
|''{{formatnum:{{#expr:floor({{formatnum:8.661|R}}/{{formatnum:128,62|R}})}} }}''
|-
|- style="background:#e0ffff;"
| style="text-align:left; padding-left:30px; white-space:nowrap;" |'''Toàn huyện'''
|'''872,55'''|| '''61.338'''||'''''{{formatnum:{{#expr:floor({{formatnum:61.328|R}}/{{formatnum:872,55|R}})}} }}'''''
|}
| style="vertical-align:top; background:#f9f9f9; font-size:90%;" |
|-
| colspan="4" |{{center|<small>Tờ trình số 175/TTr-SNV về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và Dự toán kinh phí xây dựng Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng<ref name=175/TTr-SNV/></small>}}
|}


==Lịch sử==
== Lịch sử ==
[[Tập tin:Bandodiagioihanhchinh(dasua).jpg|250px|trái|nhỏ|Bản đồ huyện Đam Rông]]
Ngày [[17 tháng 11]] năm [[2004]], Chính phủ ban hành Nghị định số 189/2004/NĐ-CP<ref name=189/2004/NĐ-CP>{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bat-dong-san/Nghi-dinh-189-2004-ND-CP-thanh-lap-xa-thuoc-huyen-Lac-Duong-Lam-Ha-huyen-Dam-Rong-tinh-Lam-Dong-5377.aspx|tựa đề= Nghị định số 189/2004/NĐ-CP về việc thành lập xã thuộc các huyện Lạc Dương, Lâm Hà và thành lập huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |tác giả=|ngày= 2004-11-17 |website= Thư viện Pháp luật |url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref> về việc thành lập huyện Đam Rông trên cơ sở tách 5 xã: Liêng S'Rônh, Đạ Rsal, Phi Liêng, Đạ K'Nàng, Rô Men thuộc huyện [[Lâm Hà]] và 3 xã: Đạ M'Rông, Đạ Tông, Đạ Long thuộc huyện [[Lạc Dương (huyện)|Lạc Dương]].
Huyện Đam Rông được thành lập vào ngày [[17 tháng 11]] năm [[2004]] theo Nghị định số 189/2004/NĐ-CP của Chính phủ trên cơ sở tách 5 xã: Liêng S'Rônh, Đạ Rsal, Phi Liêng, Đạ K'Nàng, Rô Men thuộc huyện [[Lâm Hà]] và 3 xã: Đạ M'Rông, Đạ Tông, Đạ Long thuộc huyện [[Lạc Dương (huyện)|Lạc Dương]].<ref name="189/2004/NĐ-CP">{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bat-dong-san/Nghi-dinh-189-2004-ND-CP-thanh-lap-xa-thuoc-huyen-Lac-Duong-Lam-Ha-huyen-Dam-Rong-tinh-Lam-Dong-5377.aspx|tựa đề=Nghị định số 189/2004/NĐ-CP về việc thành lập xã thuộc các huyện Lạc Dương, Lâm Hà và thành lập huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>


Sau khi thành lập, huyện có 89.220 ha diện tích tự nhiên và 30.633 người với 8 xã trực thuộc. Huyện lỵ đặt tại xã Rô Men.
Sau khi thành lập, huyện có 89.220 ha diện tích tự nhiên và 30.633 người với 8 xã trực thuộc. Huyện lỵ đặt tại xã Rô Men.


==Dân số==
== Hành chính ==
Huyện Đam Rông được chia thành 8 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm các xã: [[Đạ K'Nàng]], [[Đạ Long]], [[Đạ M'Rông]], [[Đạ Rsal]], [[Đạ Tông]], [[Liêng S'Rônh]], [[Phi Liêng]] và [[Rô Men]] (huyện lỵ).
Tổng dân số của toàn huyện đến nay là 12.010 hộ với 45.300 nhân khẩu, trong đó hầu hết là người đồng bào dân tộc thiểu số với 8.787 hộ/35.018 nhân khẩu (chiếm 74,4% dân số của toàn huyện) chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số gốc Tây Nguyên và một số đồng bào dân tộc thiểu số di cư từ các tỉnh miền núi phía Bắc đến sinh sống như: Tày, Nùng, Dao, Mường, Thái, Hoa, H’Mông, Kinh,... tạo nên cộng đồng với trên 20 thành phần dân tộc chung sống, đoàn kết, giúp nhau cùng phát triển.

== Tiềm năng du lịch ==
Đam Rông nằm hướng tây bắc tỉnh Lâm Đồng, cách Đà Lạt 100 KM theo hướng quốc lộ 27 đi Đắk Lắk, là huyện nghèo, mới thành lập từ năm 2004, nhưng đã được chính phủ quan tâm đầu tư, diện mạo huyện đang ngày càng đổi mới, đường giao thông đã được đầu tư thông thoáng, nhưng tiềm năng du lịch vẫn còn bỏ ngõ chưa được khai thác hết với nhiều thắng cảnh như:

a) Rừng sinh thái Bằng Lăng
Địa điểm:Thôn 1 – Rô Men – Đam Rông.

b) Suối nước mát
Địa điểm: Thôn 2 - Rô Men – Đam Rông.

c) Suối nước nóng
Địa điểm: Đạ Long - Đam Rông.


[[Tập tin:Suối nước nóng Đạ Long.jpg|300px|Suối nước nóng Đạ Long.]]
Huyện Đam Rông có diện tích 873,7&nbsp;km², dân số ngày 1/4/2019 là 54.217 người,<ref name=DS2019>{{Chú thích web|url=https://www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2019/12/Ket-qua-toan-bo-Tong-dieu-tra-dan-so-va-nha-o-2019.pdf|tựa đề=Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019|website=Tổng cục Thống kê}}</ref> mật độ dân số đạt 62 người/km².
[[Tập tin:Suối nước nóng Đạ Long 2.jpg|300px|Suối nước nóng Đạ Long 2.]].


d) Thác Tình Tang
Huyện Đam Rông có diện tích 872,55&nbsp;km², dân số tính đến ngày 31/12/2022 là 61.338 người, <ref name=175/TTr-SNV>{{Chú thích web|url=https://media.lamdong.gov.vn/media/777e4437-bfee-404f-a0cd-8d7b64e57c2b|tựa đề= Tờ trình số 175/TTr-SNV về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và Dự toán kinh phí xây dựng Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng |tác giả= |ngày= 2024-03-25 |website= Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20240405230355/https://media.lamdong.gov.vn/media/777e4437-bfee-404f-a0cd-8d7b64e57c2b|ngày lưu trữ= 2024-04-05 |ngày truy cập= 2024-04-05 |url-status=dead}}</ref> mật độ dân số đạt {{formatnum:{{#expr:floor({{formatnum:61.338|R}}/{{formatnum:872,55|R}})}} }} người/km².
Địa điểm: Thôn Cil muck – Đạ Tông – Đam Rông.


e) Thác Bảy tầng
==Du lịch==
Địa điểm: Phi Liêng – Đam Rông.
Đam Rông nằm hướng tây bắc tỉnh Lâm Đồng, cách Đà Lạt 100&nbsp;km theo hướng quốc lộ 27 đi Đắk Lắk, là huyện nghèo, mới thành lập từ năm 2004, nhưng đã được chính phủ quan tâm đầu tư, diện mạo huyện đang ngày càng đổi mới, đường giao thông đã được đầu tư thông thoáng, nhưng tiềm năng du lịch vẫn còn bỏ ngõ chưa được khai thác hết với nhiều thắng cảnh như:
*Rừng sinh thái Bằng Lăng: Thôn 1, xã Rô Men.
*Suối nước mát: Thôn 2, xã Rô Men.
*Suối nước nóng: Xã Đạ Long.
*Thác Tình Tang: Thôn Chiêng Cao Cil Múp, xã Đạ Tông.
*Thác Bảy Tầng: Xã Phi Liêng.


==Hình ảnh==
==Hình ảnh==
<gallery>
<gallery>
File:Cong chao UBND huyen.jpg|Cổng chào UBND huyện Đam Rông, Lâm Đồng
File:Cong chao UBND huyen.jpg| Cổng chào UBND huyện Đam Rông, Lâm Đồng
Tập tin:Cây Hồ Tiêu, Đam Rông, Lâm Đồng.jpg|Cây hồ tiêu, Đam Rông, Lâm Đồng
Tập tin:Cây Hồ Tiêu, Đam Rông, Lâm Đồng.jpg|Cây hồ tiêu, Đam Rông, Lâm Đồng
Tập tin:Đồi cây Cafe, Đam Rông, Lâm Đồng.jpg|Đồi cây cafe, Đam Rông, Lâm Đồng
Tập tin:Đồi cây Cafe, Đam Rông, Lâm Đồng.jpg|Đồi cây cafe, Đam Rông, Lâm Đồng
Tập tin:Hot water spring in Da Long.jpg|Suối nước nóng ở xã Đạ Long
Tập tin:Hot water spring in Da Long.jpg|Suối nước nóng ở xã Đạ Long
Tập tin:The Church in Da Tong, Da Long.jpg|Nhà thờ Đạ Tông
Tập tin:The Church in Da Tong, Da Long.jpg|Nhà thờ Đạ Tông
Tập tin:Suối nước nóng Đạ Long.jpg|Suối nước nóng Đạ Long
Tập tin:Suối nước nóng Đạ Long 2.jpg|Suối nước nóng Đạ Long 2
</gallery>
</gallery>


==Chú thích==
== Tham khảo ==
{{tham khảo|30em}}
{{tham khảo}}


==Tham khảo==
{{sơ khai Lâm Đồng}}
{{sơ khai Lâm Đồng}}
{{Đơn vị hành chính thuộc huyện Đam Rông}}
{{Đơn vị hành chính thuộc huyện Đam Rông}}

Phiên bản lúc 14:07, ngày 13 tháng 5 năm 2024

Đam Rông
Huyện
Huyện Đam Rông
Biểu trưng
Một góc huyện Đam Rông
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngTây Nguyên
TỉnhLâm Đồng
Huyện lỵRô Men
Phân chia hành chính8 xã
Thành lập17/11/2004[1]
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDTrương Hữu Đồng
Chủ tịch HĐNDTrần Minh Thức
Bí thư Huyện ủyNguyễn Văn Lộc
Địa lý
Tọa độ: 12°02′35″B 108°10′26″Đ / 12,043056°B 108,173889°Đ / 12.043056; 108.173889
MapBản đồ huyện Đam Rông
Đam Rông trên bản đồ Việt Nam
Đam Rông
Đam Rông
Vị trí huyện Đam Rông trên bản đồ Việt Nam
Diện tích873,7 km²
Dân số (2019)
Tổng cộng54.217 người[2]
Mật độ62 người/km²
Khác
Mã hành chính674[3]
Mã điện thoại0633
Biển số xe49-C1 xxx.xx 49-AB xxx.xx
Websitedamrong.lamdong.gov.vn

Đam Rông là một huyện miền núi nằm ở phía tây bắc tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam.

Địa lý

Huyện Đam Rông nằm ở phía tây bắc của tỉnh Lâm Đồng, nằm trên cao nguyên Lâm Viên, có vị trí địa lý:

Điều kiện tự nhiên

Sông Đa Mrông

Huyện Đam Rông là một huyện vùng núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Lâm Đồng và nằm trên trục đường Quốc lộ 27 từ Lâm Đồng đi Đắk Lắk với tổng diện tích tự nhiên là 873,7 km², trong đó đa số là diện tích đất Lâm nghiệp với 66.909 ha, chiếm 77,1% diện tích tự nhiên. Đây là huyện nghèo, nằm trong số 62 huyện khó khăn của cả nước.

Có hướng thấp từ phía nam và tây nam xuống phía bắc và đông bắc, chủ yếu là núi cao đồi thấp và thung lũng, có thể phân thành 3 dạng địa hình:

+ Địa hình núi cao: Diện tích khoảng 63.400 ha, chiếm 73.4 % diện tích toàn huyện phân bổ theo hình cánh cung từ phía nam kéo sang đông bắc và tây bắc độ cao phổ biến từ 1000 – 1300m.

+ Địa hình đồi thấp: diện tích 18.000 ha, chiếm 20.8 % diện tích toàn huyện, phân bố tập trung ở khu vực giữa và phía bắc của huyện, độ cao trung bình từ 600 – 700 m.

+ Địa hình thung lũng: Diện tích 5.000 ha, chiếm 5.8 % diện tích toàn huyện, phân bố tập trung ở khu vực phía đông bắc.

Khí hậu: thời tiết ở đây mang đặc trưng của vùng chuyển tiếp từ khí hậu nhiệt đới vùng núi cao mát lạnh quanh năm xuống vùng khí hậu nhiệt đới núi thấp nằm sâu trong nội địa phân hóa khá rõ thành 2 tiểu vùng:

+ Tiểu vùng phía nam: khí hậu mát và ôn hòa quanh năm, nhiệt độ trung bình từ 20.5 °C- 21.5 °C, thích hợp với cây trồng xứ lạnh.cà phê, chè.

+ Tiểu vùng phía bắc: nhiệt độ trung bình khoảng 22 °C- 23 °C thích hợp với các loại cây trồng nhiệt đới.

Dân số

Tổng dân số của toàn huyện đến nay là 12.010 hộ với 45.300 nhân khẩu, trong đó hầu hết là người đồng bào dân tộc thiểu số với 8.787 hộ/35.018 nhân khẩu (chiếm 74,4% dân số của toàn huyện) chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số gốc Tây Nguyên và một số đồng bào dân tộc thiểu số di cư từ các tỉnh Miền núi phía Bắc đến sinh sống, như: Tày, Nùng, Dao. Mường, Thái, Hoa và H’Mông tạo nên cộng đồng với trên 20 thành phần dân tộc chung sống, đoàn kết, giúp nhau cùng phát triển.

Lịch sử

Bản đồ huyện Đam Rông

Huyện Đam Rông được thành lập vào ngày 17 tháng 11 năm 2004 theo Nghị định số 189/2004/NĐ-CP của Chính phủ trên cơ sở tách 5 xã: Liêng S'Rônh, Đạ Rsal, Phi Liêng, Đạ K'Nàng, Rô Men thuộc huyện Lâm Hà và 3 xã: Đạ M'Rông, Đạ Tông, Đạ Long thuộc huyện Lạc Dương.[1]

Sau khi thành lập, huyện có 89.220 ha diện tích tự nhiên và 30.633 người với 8 xã trực thuộc. Huyện lỵ đặt tại xã Rô Men.

Hành chính

Huyện Đam Rông được chia thành 8 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm các xã: Đạ K'Nàng, Đạ Long, Đạ M'Rông, Đạ Rsal, Đạ Tông, Liêng S'Rônh, Phi LiêngRô Men (huyện lỵ).

Tiềm năng du lịch

Đam Rông nằm hướng tây bắc tỉnh Lâm Đồng, cách Đà Lạt 100 KM theo hướng quốc lộ 27 đi Đắk Lắk, là huyện nghèo, mới thành lập từ năm 2004, nhưng đã được chính phủ quan tâm đầu tư, diện mạo huyện đang ngày càng đổi mới, đường giao thông đã được đầu tư thông thoáng, nhưng tiềm năng du lịch vẫn còn bỏ ngõ chưa được khai thác hết với nhiều thắng cảnh như:

a) Rừng sinh thái Bằng Lăng Địa điểm:Thôn 1 – Rô Men – Đam Rông.

b) Suối nước mát Địa điểm: Thôn 2 - Rô Men – Đam Rông.

c) Suối nước nóng Địa điểm: Đạ Long - Đam Rông.

Suối nước nóng Đạ Long. Suối nước nóng Đạ Long 2..

d) Thác Tình Tang Địa điểm: Thôn Cil muck – Đạ Tông – Đam Rông.

e) Thác Bảy tầng Địa điểm: Phi Liêng – Đam Rông.

Hình ảnh

Tham khảo

  1. ^ a b “Nghị định số 189/2004/NĐ-CP về việc thành lập xã thuộc các huyện Lạc Dương, Lâm Hà và thành lập huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng”.
  2. ^ “Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019” (PDF). Tổng cục Thống kê.
  3. ^ Tổng cục Thống kê