Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thông tin quân hàm
[[File:PLA dà jiàng Type 55.svg|thumb|100px|Quân hàm Đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]]
| con = không
| tiêu đề nghiêng = không
| tên = Đại tướng
| tên bản địa = 大将
| hình = PLA dà jiàng Type 55.svg
| image_size = 50px
| caption = Cầu vai đại tướng Trung Quốc
| hình 2 =
| hình 3 =
| quốc gia = {{PRC}}
| thuộc = [[File:People's Liberation Army Flag of the People's Republic of China.svg|20px]] [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]]
| viết tắt =
| sao = 4 sao
| hàm nato =
| hàm phi nato =
| hình thành = 1955
| bãi bỏ = 1965
| hàm trên = [[Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Nguyên soái]] (đã bãi bỏ)
| hàm dưới = [[Thượng tướng Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Thượng tướng]]
| tương đương = Nhất cấp Thượng tướng (đã bãi bỏ)
| lịch sử =
}}

'''Đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc''' (Còn gọi là '''Thập đại tướng quân'''), theo thứ tự là:[[Túc Dụ]], [[Từ Hải Đông]], [[Hoàng Khắc Thành]], [[Trần Canh]], [[Đàm Chính]], [[Tiêu Kính Quang]], [[Trương Vân Dật]], [[La Thụy Khanh]], [[Vương Thụ Thanh]], [[Hứa Quang Đạt]]. Sau khi thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, quân hàm Đại tướng được trao năm 1955 cho 10 lãnh đạo quân sự xuất chúng của Quân Giải phóng Nhân dân đã tham gia [[Cải cách ruộng đất]], [[Chiến tranh Trung-Nhật]], [[Quốc-Cộng nội chiến lần thứ hai]]. Đồng thời cũng thụ phong cho 10 [[Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|nguyên soái]].
'''Đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc''' (Còn gọi là '''Thập đại tướng quân'''), theo thứ tự là:[[Túc Dụ]], [[Từ Hải Đông]], [[Hoàng Khắc Thành]], [[Trần Canh]], [[Đàm Chính]], [[Tiêu Kính Quang]], [[Trương Vân Dật]], [[La Thụy Khanh]], [[Vương Thụ Thanh]], [[Hứa Quang Đạt]]. Sau khi thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, quân hàm Đại tướng được trao năm 1955 cho 10 lãnh đạo quân sự xuất chúng của Quân Giải phóng Nhân dân đã tham gia [[Cải cách ruộng đất]], [[Chiến tranh Trung-Nhật]], [[Quốc-Cộng nội chiến lần thứ hai]]. Đồng thời cũng thụ phong cho 10 [[Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|nguyên soái]].


Dòng 65: Dòng 88:
|}
|}
==Bãi bỏ==
==Bãi bỏ==
Chế độ [[quân hàm Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]] bị bãi bỏ năm 1965. Năm 1988, cấp bậc quân hàm được khôi phục đồng thời thiết lập cấp bậc tương đương Đại tướng là Nhất cấp Thượng tướng (一级上将). Và không ai được phong quân hàm này cho tới khi bị bãi bỏ năm 1994
Chế độ [[quân hàm Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]] bị bãi bỏ năm 1965. Năm 1988, cấp bậc quân hàm được khôi phục đồng thời thiết lập cấp bậc tương đương Đại tướng là Nhất cấp Thượng tướng (一级上将). Và không ai được phong quân hàm này cho tới khi bị bãi bỏ năm 1994.
==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}

Phiên bản lúc 15:34, ngày 20 tháng 4 năm 2018

Đại tướng
大将
Cầu vai đại tướng Trung Quốc
Quốc gia Trung Quốc
Thuộc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Hạng4 sao
Hình thành1955
Bãi bỏ1965
Hàm trênNguyên soái (đã bãi bỏ)
Hàm dướiThượng tướng
Tương đươngNhất cấp Thượng tướng (đã bãi bỏ)

Đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (Còn gọi là Thập đại tướng quân), theo thứ tự là:Túc Dụ, Từ Hải Đông, Hoàng Khắc Thành, Trần Canh, Đàm Chính, Tiêu Kính Quang, Trương Vân Dật, La Thụy Khanh, Vương Thụ Thanh, Hứa Quang Đạt. Sau khi thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, quân hàm Đại tướng được trao năm 1955 cho 10 lãnh đạo quân sự xuất chúng của Quân Giải phóng Nhân dân đã tham gia Cải cách ruộng đất, Chiến tranh Trung-Nhật, Quốc-Cộng nội chiến lần thứ hai. Đồng thời cũng thụ phong cho 10 nguyên soái.

Lịch sử

Vào ngày 27/9/1955, tại cuộc họp lần thứ 22 của Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc lần thứ nhất thông qua nghị quyết cấp quân hàm Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Chu Ân Lai, Thủ tướng Quốc vụ viện, đã ra lệnh thụ phong 10 đại tướng Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc. Chiếu theo quy định quân hàm, có 10 đại tướng, trong đo có 7 đại tướng chung, 1 Đô đốc/ Hải quân Đại tướng (Tiêu Kính Quang), 1 Công an Đại tướng (La Thụy Khanh), 1 Thiết giáp Đại tướng (Hứa Quang Đạt). Sau khi lực lượng an ninh công cộng bị bãi bỏ năm 1957, còn 8 đại tướng chung, 1 Đại tướng Hải quân, và 1 Thiết giáp Đại tướng. Mặc dù Không quân có Đại tướng Không quân, nhưng không ai được thụ phong Đại tướng Không quân.

Mỗi tướng được vinh danh với Huân chương Bát Nhất hạng nhất, Huân chương Tự do hạng nhất và Huân chương Giải phóng hạng nhất.

Trong kế hoạch sơ bộ để thụ phong các cấp bậc quân sự cao cấp, Mao Trạch Đông được thụ phong là Đại Nguyên soái. Ngoài 10 nguyên soái và 10 đại tướng được thụ phong, các nhân vật sau đây cũng được đánh giá là nguyên soái Chu Ân Lai, Lưu Thiếu Kỳ, Đặng Tiểu Bình, được đánh giá là đại tướng Lý Tiên Niệm, Đàm Chấn Lâm, Đặng Tử Khôi, Trương Đỉnh Thừa.

Danh sách Đại tướng năm 1955

Thứ tự Họ tên Chân dung Chức vụ khi được thụ phong Ghi chú
1 Túc Dụ
(1907-1984)
Tổng Tham mưu trưởng
2 Từ Hải Đông
(1900-1970)
Nguyên Ủy viên Ủy ban Quân sự Cách mạng Chính phủ Nhân dân Trung ương
3 Hoàng Khắc Thành
(1902-1986)
Tổng Thư ký Quân ủy Trung ương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
Chính ủy kiêm Bộ trưởng Tộng bộ Hậu cần
4 Trần Canh
(1903-1961)
Phó Tổng Tham mưu trưởng
Chính ủy kiêm Viện trưởng Học viện Công trình Quân sự
5 Đàm Chính
(1906-1988)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
Phó Chủ nhiệm Tổng bộ Chính trị
6 Tiêu Kính Quang
(1903-1989)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
Tư lệnh Hải quân
7 Trương Vân Dật
(1892-1974)
Tập tin:Zhang Yunyi.jpg Nguyên Ủy viên Ủy ban Quân sự Cách mạng Chính phủ Nhân dân Trung ương
8 La Thụy Khanh
(1906-1978)
Bộ trưởng Bộ Công an
Chính ủy kiêm Tư lệnh lực lượng Công an
9 Vương Thụ Thanh
(1905-1974)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
Bộ trưởng Tổng bộ Quân giới
10 Hứa Quang Đạt
(1908-1969)
Tư lệnh Lực lượng Thiết giáp

Bãi bỏ

Chế độ quân hàm Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc bị bãi bỏ năm 1965. Năm 1988, cấp bậc quân hàm được khôi phục đồng thời thiết lập cấp bậc tương đương Đại tướng là Nhất cấp Thượng tướng (一级上将). Và không ai được phong quân hàm này cho tới khi bị bãi bỏ năm 1994.

Tham khảo

Xem thêm