Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ 2017

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ 2017 Belgian Grand Prix)
Bỉ  Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ 2017
Thông tin[1]
Chặng đua thứ 12 trong tổng số 20 chặng của Giải đua xe Công thức 1 2017
Layout of the Spa-Francorchamps circuit
Layout of the Spa-Francorchamps circuit
Ngày tháng 27 tháng 8 năm 2017
Tên chính thức 2017 Formula 1 Pirelli Belgian Grand Prix
Địa điểm Circuit de Spa-Francorchamps
Stavelot, Belgium
Thể loại cơ sở đường đua Permanent racing facility
Chiều dài đường đua 7.004 km
Chiều dài chặng đua 44 vòng, 308.052 km
Vị trí pole
Tay đua Mercedes
Thời gian 1:42.553
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Đức Sebastian Vettel Scuderia Ferrari
Thời gian 1:46.577 ở vòng thứ 41 (lap record)
Bục trao giải
Chiến thắng Mercedes
Hạng nhì Scuderia Ferrari
Hạng ba Red Bull Racing

Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ 2017 (có thể hiểu là 2017 Formula 1 Pirelli Belgian Grand Prix)[1] là một cuộc đua Công thức 1 dự kiến được tổ chức ngày 27 tháng 8 năm 2017 tại Trường đua de Spa-FrancorchampsStavelot, Bỉ. Cuộc đua, dự kiến sẽ thi đấu 44 vòng, Cuộc đua sẽ là chặng đua thứ ba của giải vô địch thế giới Công thức 1 năm 2017, và đánh đáu lần chạy thứ 73 của Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ và lần thứ mười sáu cuộc đua tổ chức tại Spa-Francorchamps.

Tay đua của đội đau Ferrari Sebastian Vettel bước vào cuộc đua với dẫn trước 14 điểm so với Lewis Hamilton giải vô địch đua xe với Valtteri Bottas kém 19 điểm đứng ở vị trí thứ 3. Ở Nhà vô địch đội đua thế giới, Mercedes dẫn trước Ferrari bởi 39 điểm.

Hamilton bắt đầu cuộc đua từ vị trí pole, đây là lần thứ 68 trong sự nghiệp. Kết quả cho thấy anh ta ngang bằng kỷ lục của Michael Schumacher cho danh sách vị trí pole.

Vòng phân hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

TT Số
xe
Tay đua Đội đua Thời gian vòng loại Vị trí
chung kết
Q1 Q2 Q3
1 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:44.184 1:42.927 1:42.553 1
2 5 Đức Sebastian Vettel Ferrari 1:44.275 1:43.987 1:42.795 2
3 77 Phần Lan Valtteri Bottas Mercedes 1:44.773 1:43.249 1:43.094 3
4 7 Phần Lan Kimi Räikkönen Ferrari 1:44.729 1:43.700 1:43.270 4
5 33 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-TAG Heuer 1:44.535 1:43.940 1:43.380 5
6 3 Úc Daniel Ricciardo Red Bull Racing-TAG Heuer 1:45.114 1:44.224 1:43.863 6
7 27 Đức Nico Hülkenberg Renault 1:45.280 1:44.988 1:44.982 7
8 11 México Sergio Pérez Force India-Mercedes 1:45.591 1:44.894 1:45.244 8
9 31 Pháp Esteban Ocon Force India-Mercedes 1:45.277 1:45.006 1:45.369 9
10 30 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jolyon Palmer Renault 1:45.447 1:44.685 no time 141
11 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso McLaren-Honda 1:45.668 1:45.090 10
12 8 Pháp Romain Grosjean Haas-Ferrari 1:45.728 1:45.133 11
13 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:45.535 1:45.400 12
14 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Toro Rosso 1:45.374 1:45.439 13
15 2 Bỉ Stoffel Vandoorne McLaren-Honda 1:45.441 no time 202
16 19 Brasil Felipe Massa Williams-Mercedes 1:45.823 163
17 26 Nga Daniil Kvyat Toro Rosso 1:46.028 194
18 18 Canada Lance Stroll Williams-Mercedes 1:46.915 15
19 9 Thụy Điển Marcus Ericsson Sauber-Ferrari 1:47.214 171
20 94 Đức Pascal Wehrlein Sauber-Ferrari 1:47.679 181
107% time: 1:51.476
Nguồn:[2]
Ghi chú
  • ^1Jolyon Palmer, Marcus EricssonPascal Wehrlein each received a five-place grid penalty for unscheduled gearbox changes.
  • ^2Stoffel Vandoorne received a series of grid penalties totalling sixty-five places for exceeding his quota of power unit elements and an unscheduled gearbox change.
  • ^3Felipe Massa received a five-place grid penalty for ignoring yellow flags in Free Practice.[N 1]
  • ^4Daniil Kvyat received a twenty-place grid penalty for exceeding his quota of power unit elements.

Đua[sửa | sửa mã nguồn]

TT Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/Lý do bỏ cuộc Vị trí
xuất phát
Điểm
1 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 44 1:24:42.820 1 25
2 5 Đức Sebastian Vettel Ferrari 44 +2.358 2 18
3 3 Úc Daniel Ricciardo Red Bull Racing-TAG Heuer 44 +10.791 6 15
4 7 Phần Lan Kimi Räikkönen Ferrari 44 +14.471 4 12
5 77 Phần Lan Valtteri Bottas Mercedes 44 +16.456 3 10
6 27 Đức Nico Hülkenberg Renault 44 +28.087 7 8
7 8 Pháp Romain Grosjean Haas-Ferrari 44 +31.553 11 6
8 19 Brasil Felipe Massa Williams-Mercedes 44 +36.649 16 4
9 31 Pháp Esteban Ocon Force India-Mercedes 44 +38.154 9 2
10 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Toro Rosso 44 +39.447 13 1
11 18 Canada Lance Stroll Williams-Mercedes 44 +48.999 15
12 26 Nga Daniil Kvyat Toro Rosso 44 +49.940 19
13 30 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jolyon Palmer Renault 44 +53.329 14
14 2 Bỉ Stoffel Vandoorne McLaren-Honda 44 +57.078 20
15 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 44 +1:07.262 12
16 9 Thụy Điển Marcus Ericsson Sauber-Ferrari 44 +1:09.711 17
171 11 México Sergio Pérez Force India-Mercedes 42 Hộp số 8
Ret 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso McLaren-Honda 25 Động cơ 10
Ret 33 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-TAG Heuer 7 Động cơ 5
Ret 94 Đức Pascal Wehrlein Sauber-Ferrari 2 Va chạm 18
Nguồn:[3]
Ghi chú
  • ^1Sergio Pérez bỏ cuộc từ cuộc đua, nhưng nhưng đã được phân loại là đã hoàn thành 90% của cuộc đua.

Bảng xếp hạng giải vô địch sau cuộc đua[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Felipe Massa ban đầu bị phạt, nhưng những hình phạt sau đó đã được ban hành cho các tay đua khác đã khiến anh ta khôi phục lại vị trí mà anh ta có được.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Spa-Francorchamps”. Formula1.com. Formula One World Championship Limited. 2017. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.
  2. ^ “2017 Formula 1 Pirelli Belgian Grand Prix – Qualifying”. Formula1.com. Formula One World Championship Ltd. ngày 26 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ “2017 Formula 1 Pirelli Belgian Grand Prix – Race Result”. Formula1.com. Formula One World Championship Ltd. ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2017.


Chặng đua trước:
Công thức 1 Hugary 2017
Giải đua xe Công thức 1
2017
Chặng đua sau:
Công thức 1 Ý 2017
Chặng đua trước:
Công thức 1 Bỉ 2016
Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ Chặng đua sau:
Công thức 1 Bỉ 2018