Mercedes-Benz in Formula One
Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
Tên đầy đủ | Mercedes-AMG Petronas Motorsport |
---|---|
Trụ sở | Brackley, Northamptonshire, United Kingdom[1] |
Giám đốc đội |
Niki Lauda (Non-Executive chairman) Toto Wolff (Head of Motorsport) Andy Cowell (MD, Powertrains) |
Technical Director | James Allison |
Website |
www |
Tên trước đây | Brawn GP |
Công thức 1 năm 2017 | |
Các tay đua |
44. ![]() 77. ![]() |
Các tay đua thử nghiệm |
![]() |
Khung xe | F1 W08 EQ Power+[4] |
Động cơ | Mercedes-AMG F1 M08 EQ Power+[4][5] |
Lốp | Pirelli |
Công thức 1 năm 2018 | |
Các tay đua |
44. ![]() 77. ![]() |
Các tay đua thử nghiệm | TBA |
Khung xe | TBA |
Động cơ | Mercedes |
Lốp | Pirelli |
Thành tích tại Công thức 1 Formula One | |
Lần đầu tham dự | 1954 French Grand Prix |
Latest entry | Giải đua ô tô Công thức 1 Belgia 2018 |
Chặng mới nhất | 168 |
Constructors' Championships | 4 (2014, 2015, 2016, 2017) |
Drivers' Championships | 6 (1954, 1955, 2014, 2015, 2016, 2017) |
Số lần chiến thắng chặng | 76 |
Số điểm | 3718 (3857.14)[8] |
Số lần giành pole | 88 |
Fastest laps | 56 |
Vị trí năm 2017 positi | 1st (668 điểm) |
Mercedes-Benz hiện đang tham gia Công thức 1 với tư cách chủ sở hữu của Mercedes-AMG Petronas Motorsport, đội đua xe Công thức 1, có trụ sở tại Brackley, Vương quốc Anhư, sử dụng giấy phép của Đức, và Mercedes AMG High Performance Powertrains, nhà sản xuất động cơ Công thức 1, có trụ sở tại Brixworth, Vương quốc Anh. Mercedes-Benz đã từng tham gia giải vô địch châu Âu thời kỳ tiền chiến tranh giành ba danh hiệu và ra mắt lần đầu tiên trong Công thức 1 năm 1954, và điều hành một đội trong hai năm. Độ này cũng được biết đến bằng tên hiệu của họ, "Silver Arrows".
Kỷ lục đua[sửa | sửa mã nguồn]
(In đâm cho thấy năm vô địch.)
Năm | Tên | Xe | Động cơ | Lốp | Số | Tay đua | Điểm | WCC | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1954 | ![]() |
W196 | M196 2.5 L8 | C | Không có[N 1] | ![]() ![]() ![]() ![]() |
Không có[N 2] | |||||||||||||||||||||
1955 | ![]() |
W196 | M196 2.5 L8 | C | Không có[N 1] | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Không có[N 2] | |||||||||||||||||||||
1956 – 2009: Mercedes-Benz did not compete. | ||||||||||||||||||||||||||||
2010 | ![]() |
MGP W01 | FO 108X 2.4 V8 | B | 3. 4. |
![]() ![]() |
214 | 4th | ||||||||||||||||||||
2011 | ![]() |
MGP W02 | FO 108Y 2.4 V8 | P | 7. 8. |
![]() ![]() |
165 | 4th | ||||||||||||||||||||
2012 | ![]() |
F1 W03 | FO 108Z 2.4 V8 | P | 7. 8. |
![]() ![]() |
142 | 5th | ||||||||||||||||||||
2013 | ![]() |
F1 W04 | FO 108F 2.4 V8 | P | 9. 10. |
![]() ![]() |
360 | 2nd | ||||||||||||||||||||
2014 | ![]() |
F1 W05 Hybrid | PU106A Hybrid 1.6 V6 t | P | 6. 44. |
![]() ![]() |
701 | 1st | ||||||||||||||||||||
2015 | ![]() |
F1 W06 Hybrid | PU106B Hybrid 1.6 V6 t | P | 6. 44. |
![]() ![]() |
703 | 1st | ||||||||||||||||||||
2016 | ![]() |
F1 W07 Hybrid | PU106C Hybrid 1.6 V6 t | P | 6. 44. |
![]() ![]() |
765 | 1st | ||||||||||||||||||||
2017 | ![]() |
F1 W08 EQ Power+ | M08 EQ Power+ 1.6 V6 t | P | 44. 77. |
![]() ![]() |
668 | 1st |
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Mercedes AMG High Performance Powertrains, nhà sản xuất động cơ Formula One của Mercedes-Benz.
- Mercedes-Benz in motorsport, Daimler AG đã tham gia Mercedes-Benz vào các loại xe thể thao khác.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Brackley”. Mercedes-AMG Petronas Motorsport. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
- ^ Parkes, Ian (ngày 20 tháng 5 năm 2015). “Lewis Hamilton and Mercedes announce three-year new F1 deal”. Autosport.com. Haymarket Publications. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Bottas to Mercedes, Massa to re-join Williams”. Formula1.com. Formula One World Championship Ltd. Ngày 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
- ^ a ă “Mercedes-AMG Petronas Motorsport launches W08 EQ Power+”. Mercedes-AMG Petronas Motorsport. Ngày 23 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Mercedes-AMG F1 M08 EQ Power+ Technical Specification”. mercedesamgf1.com. Mercedes-AMG Petronas Motorsport. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2017.
- ^ Parkes, Ian (ngày 20 tháng 5 năm 2015). “Lewis Hamilton and Mercedes announce three-year new F1 deal”. Autosport.com. Haymarket Publications. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Silver Arrows and Valtteri Bottas together in 2018”. mercedesamgf1.com. Mercedes-AMG Motorsport. Ngày 13 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2017.
- ^ Extra 139.14 points are Mercedes drivers' points from 1954–1955, before the World Constructors' Championship was established in 1958.
Liên kết ngaòi[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Mercedes-Benz in Formula One |
Thành tích | ||
---|---|---|
Tiền nhiệm: Red Bull Racing |
Formula One Constructors' Champion 2014–2015–2016–2017 |
Kế nhiệm: Incumbent |
Giải thưởng | ||
Tiền nhiệm: Daniel Ricciardo |
Lorenzo Bandini Trophy 2015 |
Kế nhiệm: Max Verstappen |