Giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo 2023

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
  Giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo 2023
Thông tin[1]
Chặng đua thứ 20 trong tổng số 22 chặng của Giải đua xe Công thức 1 2023
Hình dạng trường đua José Carlos Pace
Ngày tháng 5 tháng 11 năm 2023
Tên chính thức Formula 1 Rolex Grande Prêmio de São Paulo 2023
Địa điểm Trường đua José Carlos Pace
São Paulo, Brasil
Thể loại cơ sở đường đua Trường đua được xây dựng cố định
Chiều dài đường đua 4,309 km
Chiều dài dự kiến 71 vòng, 305,879 km
Thời tiết Mây thi thoảng
Số lượng khán giả 267.000[2]
Vị trí pole
Tay đua Red Bull Racing-Honda RBPT
Thời gian 1:10,727 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes
Thời gian 1:12,486 phút ở vòng thứ 61
Bục trao giải
Chiến thắng Red Bull Racing-Honda RBPT
Hạng nhì McLaren-Mercedes
Hạng ba Aston Martin Aramco-Mercedes

Giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo 2023 (tên chính thức là Formula 1 Rolex Grande Prêmio de São Paulo 2023) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 5 tháng 11 năm 2023 tại trường đua José Carlos Pace, São Paulo, Brasil và là chặng đua thứ 20 của giải đua xe Công thức 1 2023.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tại giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo, cuộc đua sprint thứ sáu và cuối cùng của mùa giải sẽ được tổ chức với tư cách là một phần của sự kiện này. Sprint shootout và cuộc đua sprint sẽ diễn ra vào thứ Bảy. Vòng phân hạng cho cuộc đua chính sẽ diễn ra vào thứ Sáu và cuộc đua chính vào ngày Chủ nhật.

Bảng xếp hạng trước cuộc đua[sửa | sửa mã nguồn]

Sau giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua trước Sergio Pérez (240 điểm) và Lewis Hamilton (220 điểm) với 491 điểm. Tại bảng xếp hạng các đội đua, Red Bull Racing dẫn đầu Mercedes (371 điểm) và Ferrari (349 điểm) với 731 điểm.[3]

Lựa chọn bộ lốp[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà cung cấp lốp xe Pirelli cung cấp các bộ lốp hạng C2, C3 và C4 (được chỉ định lần lượt là cứng, trung bình và mềm) để các đội sử dụng tại sự kiện này.[4]

Tường thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi tập[sửa | sửa mã nguồn]

Trong buổi tập đầu tiên và duy nhất, Carlos Sainz Jr. lập thời gian nhanh nhất với 1:11,732 phút trước Charles LeclercGeorge Russell.[5]

Vòng phân hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng dự kiến được tổ chức vào ngày 3 tháng 11 năm 2023 lúc 15:00 giờ địa phương (UTC−3),[6] nhưng đã bị trì hoãn 15 phút do các mảnh vỡ trên đường đua từ chặng đua của giải đua Porsche Carrera Cup Brazil trước đó.[7]

Vòng phân hạng bao gồm ba phần với thời gian tổng cộng là 45 phút. Trong phần đầu tiên (Q1), các tay đua có 18 phút để tiếp tục tham gia phần thứ hai vòng phân hạng. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua. 15 tay đua nhanh nhất lọt vào phần tiếp theo. Russell là tay đua nhanh nhất Q1 và sau khi Q1 kết thúc, cả hai tay đua AlphaTauri, cả hai tay đua Alfa RomeoLogan Sargeant đều bị loại.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba và cuối cùng của vòng phân hạng (Q3). Leclerc là tay đua nhanh nhất Q2 và sau khi Q2 kết thúc, cả hai tay đua Haas, cả hai tay đua AlpineAlexander Albon bị loại.

Phần thứ ba (Q3) kéo dài 12 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên cho cuộc đua chính được xác định sẵn. Verstappen giành vị trí pole với thời gian nhanh nhất là 1:10,727 phút trước Leclerc và Lance Stroll sau khi Q3 bị hoãn và tạm dừng trước bốn phút cuối cùng vì giông tố.[8] Đây là kết quả vòng phân hạng tốt nhất của Stroll kể từ giải đua ô tô Công thức 1 Thổ Nhĩ Kỳ 2020.[9]

Sau khi vòng phân hạng kết thúc, Russell, Pierre GaslyEsteban Ocon bị tụt hai vị trí do cản trở các tay đua khác ở lối ra làn pit tại Q1.[8]

Sprint shootout[sửa | sửa mã nguồn]

Sprint shootout bao gồm ba phần với thời gian tổng cộng là 30 phút. Trong phần đầu tiên (SQ1), các tay đua có 12 phút để tiếp tục tham gia phần thứ hai của sprint shootout. 15 tay đua nhanh nhất lọt vào phần tiếp theo. Sainz Jr. là tay đua nhanh nhất SQ1 và sau khi SQ1 kết thúc, Ocon, Stroll, Chu Quán Vũ và cả hai tay đua Williams bị loại.

Phần thứ hai (SQ2) kéo dài 10 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba và cuối cùng của sprint shootout (SQ3). Verstappen là tay đua nhanh nhất SQ2 và sau khi SQ2 kết thúc, cả hai tay đua Haas, Gasly, Bottas và Fernando Alonso bị loại. Alonso không lập được thời gian tại SQ2 do vụ va chạm với Ocon tại SQ1.

Phần thứ ba (SQ3) kéo dài 8 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên cho cuộc đua sprint được xác định sẵn. Lando Norris giành vị trí pole cho cuộc đua sprint với thời gian nhanh nhất là 1:10,622 phút trước Verstappen và Sergio Pérez.[10]

Cuộc đua sprint[sửa | sửa mã nguồn]

Verstappen giành chiến thắng cuộc đua sprint trước Norris và Pérez. Anh giành được chiến thắng tại cuộc đua này sau khi vượt qua Norris tại vòng đua đầu tiên mặc dù không xuất phát từ vị trí pole. Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua sprint là Russell, Leclerc, Yuki Tsunoda, Lewis Hamilton và Sainz Jr.[11]

Cuộc đua chính[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng đua khởi động, chiếc xe của Leclerc, người xuất phát ở vị trí thứ hai, gặp trục trặc về thủy lực và trượt vào rào chắn. Anh đã không thể tham gia cuộc đua và vị trí xuất phát của anh được bỏ trống.

Sau khi cuộc đua bắt đầu, Verstappen dẫn đầu đoàn đua trong khi cả hai tay đua Aston Martin có một màn xuất phát không tốt khiến họ bị Norris và Hamilton trực tiếp vượt qua. Cùng lúc đó, một vụ va chạm giữa Kevin Magnussen, Nico Hülkenberg và Albon xảy ra, trong đó Magnussen và Albon phải bỏ cuộc. Do các mảnh vỡ trên đường đua và rào chắn bị hư hỏng, chiếc xe an toàn ban đầu được đưa vào đường đua trước khi cuộc đua được gián đoạn thông qua cờ đỏ. Đồng thời, chiếc xe AlphaTauri của Ricciardo bị lốp của Albon đâm vào đuôi xe và Oscar Piastri cũng gặp vấn đề tuơng tự ở đuôi xe.

Cuộc đua được tiếp diễn từ lúc 2:30 chiều giờ địa phuơng. Chiếc xe McLaren của Piastri và chiếc xe AlphaTauri của Ricciardo đã được sửa chữa kịp thời trong giờ nghỉ. Cả hai đều có thể tham gia lại cuộc đua, thế nhưng cả hai phải xuất phát từ làn pit và bị vượt một vòng. Verstappen có thể bảo vệ được vị trí dẫn đầu trước Norris. Phía sau, Alonso đã vượt qua Hamilton để giành vị trí thứ ba. Tại những vòng đua tiếp theo, Verstappen tiếp tục bỏ xa Norris. Như cuộc đua sprint, Hamilton đã phải vật lộn với lốp xe của mình và lần lượt bị Pérez và Sainz Jr. vượt qua.

Sau giai đoạn đổi lốp đầu tiên, các vị trí không thay đổi. Ở các vị trí đầu tiên, Verstappen và Norris đã có thể nới rộng khoảng cách so với phần còn lại của đoàn đua trong khi Pérez đuổi kịp Alonso và Hamilton tiếp tục bị vượt. Ở vòng đua thứ 22, Chu Quán Vũ phải đậu chiếc xe Alfa Romeo của mình trước gara của đội và sau đó phải bỏ cuộc. Bottas cũng phải bỏ cuộc tuơng tự như Chu ở vòng đua thứ 39. Ở vòng đua thứ 57, Russell phải đậu chiếc Mercedes của mình và bỏ cuộc ngay sau đó. Ở những vòng đua cuối cùng, Alonso và Pérez đã tranh nhau để giành vị trí thứ ba. Pérez đã vượt qua Alonso hai vòng đua trước khi kết thúc, nhưng Alonso đã phản công ở vòng đua áp chót và giành lại và bảo vệ vị trí thứ ba. Pérez về đích sau Alonso 0,053 giây và rốt cuộc về đích ở vị trí thứ tư.

Verstappen giành chiến thắng cuộc đua chính trước Norris và Alonso và đồng thời cũng giành chiến thắng lần thứ 17 trong mùa giải này.[12][13] Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua này là Stroll, Sainz Jr., Gasly, Hamilton, Tsunoda và Ocon.[14] Đối với Verstappen, đây là lần lên bục trao giải thứ 19 của anh tại chặng đua thứ 20 của mùa giải và anh đã phá kỷ lục năm trước của chính anh. Đây cũng là chiến thắng thứ 52 của anh tại Công thức 1 và với số lượng chiến thắng này, anh đã vượt qua Alain Prost.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Q1 Q2 Q3 Vị trí
xuất phát
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:10,436 1:10,162 1:10,727 1
2 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:10,472 1:10,303 1:11,021 2
3 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:10,551 1:10,375 1:11,344 3
4 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:10,557 1:10,237 1:11,387 4
5 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:10,604 1:10,266 1:11,469 5
6 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:10,340 1:10,316 1:11,590 81
7 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:10,623 1:10,021 1:11,987 6
8 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:10,624 1:10,254 1:11,989 7
9 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:10,668 1:10,219 1:12,321 9
10 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:10,519 1:10,330 Không lập
thời gian
10
11 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:10,475 1:10,547 11
12 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:10,763 1:10,562 142
13 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 1:10,793 1:10,567 153
14 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:10,602 1:10,723 12
15 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:10,621 1:10,840 13
16 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 1:10,837 16
17 3 Úc Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 1:10,843 17
18 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 1:10,955 18
19 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 1:11,035 19
20 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 1:11,275 20
Thời gian 107%: 1:15,263

Chú thích

  • ^1George Russell bị tụt hai vị trí do cản trở các tay đua khác ở lối ra làn pit tại Q1.[15][16]
  • ^2Esteban Ocon bị tụt hai vị trí do cản trở các tay đua khác ở lối ra làn pit tại Q1.[15][17]
  • ^3Pierre Gasly bị tụt hai vị trí do cản trở các tay đua khác ở lối ra làn pit tại Q1.[15][18]

Sprint shootout[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua SQ1 SQ2 SQ3 Vị trí
xuất phát
1 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:11,824 1:11,221 1:10,622 1
2 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:11,888 1:11,262 1:10,683 2
3 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:12,218 1:11,230 1:10,756 3
4 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:11,976 1:11,516 1:10,857 4
5 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:11,870 1:11,476 1:10,940 5
6 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 1:12,358 1:11,676 1:11,019 6
7 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:12,107 1:11,473 1:11.077 7
8 3 Úc Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 1:12,175 1:11,423 1:11,122 8
9 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:11,796 1:11,491 1:11,126 9
10 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:12,356 1:11,648 1:11,189 10
11 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:12,058 1:11,727 11
12 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:12,136 1:11,752 12
13 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 1:12,229 1:11,822 13
14 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 1:12,303 1:11,872 14
15 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:12,224 Không lập
thời gian
15
16 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:12,388 16
17 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:12,482 17
18 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 1:12,497 18
19 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:12,525 19
20 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 1:12,615 20
Thời gian 107%: 1:16,821

Cuộc đua sprint[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 24 30:07,209 2 8
2 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 24 + 4,287 1 7
3 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 24 + 13,617 3 6
4 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 24 + 25,879 4 5
5 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 24 + 28,560 7 4
6 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 24 + 29,210 6 3
7 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 24 + 34,726 5 2
8 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 24 + 35,106 9 1
9 3 Úc Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 24 + 35,303 8
10 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 24 + 38,219 10
11 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 24 + 39,061 15
12 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 24 + 39,478 17
13 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 24 + 40,421 13
14 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 24 + 42,848 16
15 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 24 + 43,394 19
16 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 24 + 56,507 11
17 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 24 + 58,723 18
18 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 24 + 1:00,330 12
19 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 24 + 1:00,749 14
20 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 24 + 1:00,945 20
Vòng đua nhanh nhất: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell (Mercedes) – 1:14,422 (vòng đua thứ 2)

Cuộc đua chính[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 71 1:56:48,894 1 25
2 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 71 + 8,277 6 191
3 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 71 + 34,155 4 15
4 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 71 + 34,208 9 12
5 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 71 + 40,845 3 10
6 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 71 + 50,188 7 8
7 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 71 + 56,093 15 6
8 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 71 + 1:02,859 5 4
9 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 71 + 1:09,880 16 2
10 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 70 + 1 vòng 14 1
11 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 70 + 1 vòng 19
12 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 70 + 1 vòng 11
13 3 Úc Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 70 + 1 vòng 17
14 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 69 + 2 vòng 10
Bỏ cuộc 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 57 Nhiệt độ dầu 8
Bỏ cuộc 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 39 Thủy lực 18
Bỏ cuộc 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 22 Động cơ 20
Bỏ cuộc 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 0 Va chạm 12
Bỏ cuộc 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 0 Va chạm 13
Không xuất
phát
16 Monaco Charles Leclerc Ferrari Thủy lực 2
Vòng đua nhanh nhất: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris (McLaren-Mercedes) – 1:12,486 (vòng đua thứ 61)
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris (McLaren-Mercedes), 26,1% số phiếu bầu[19]

Chú thích

  • ^1 – Bao gồm một điểm cho vòng đua nhanh nhất.[20]
  • ^2Charles Leclerc không xuất phát do xe của anh gặp vấn đề về thủy lực. Vị trí xuất phát của anh được bỏ trống.[21]

Bảng xếp hạng sau cuộc đua[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng các tay đua[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Tay đua Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Hà Lan Max Verstappen* Red Bull Racing-Honda RBPT* 524 +/-0
2 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 258 +/-0
3 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 226 +/-0
4 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 198 1
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 195 1
6 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 192 1
7 Monaco Charles Leclerc Ferrari 170 +/-0
8 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 156 +/-0
9 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 87 +/-0
10 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 63 +/-0
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trong bảng xếp hạng này.
  • Các tay đua/đội đua được in đậm và đánh dấu hoa thị là nhà vô địch Giải đua xe Công thức 1 2023.

Bảng xếp hạng các đội đua[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Áo Red Bull Racing-Honda RBPT 782 +/-0
2 Đức Mercedes 382 +/-0
3 Ý Ferrari 362 +/-0
4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 282 +/-0
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes 261 +/-0
6 Pháp Alpine-Renault 108 +/-0
7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes 28 +/-0
8 Ý AlphaTauri-Honda RBPT 21 +/-0
9 Thụy Sĩ Alfa Romeo-Ferrari 16 +/-0
10 Hoa Kỳ Haas-Ferrari 12 +/-0

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “São Paulo Grand Prix 2023 – F1 Race”. formula1.com. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
  2. ^ “FIA summons Sao Paulo GP organisers over F1 track invasion”. Speedcafe.com. 5 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2023.
  3. ^ McDonagh, Connor (29 tháng 10 năm 2023). “F1 World Championship points after the 2023 Mexico City Grand Prix”. Crash (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.
  4. ^ “Two confirmations and an innovation in the tyre choices for the American continent”. Pirelli.com (bằng tiếng Anh). 28 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.
  5. ^ Walsh, Fergal (3 tháng 11 năm 2023). “2023 F1 Brazilian Grand Prix - Free Practice 1 results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
  6. ^ “Formula 1 Rolex Grande Premio de Sao Paulo 2023 - full timetable”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
  7. ^ Gale, Ewan (3 tháng 11 năm 2023). “Brazilian Grand Prix qualifying hit by delay”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
  8. ^ a b Woodhouse, Jamie (3 tháng 11 năm 2023). “Brazil GP: Max Verstappen beats mighty Interlagos storm to bag pole position”. PlanetF1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
  9. ^ McDonagh, Conor (3 tháng 11 năm 2023). “F1 Sao Paulo Grand Prix 2023 - Qualifying Results”. Crash (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
  10. ^ Boxall-Legge, Jake (4 tháng 11 năm 2023). “F1 Brazilian GP: Norris beats Verstappen to sprint shootout pole”. www.motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
  11. ^ Mitchell-Malm, Scott (4 tháng 11 năm 2023). “Verstappen dismisses Norris to win Brazil F1 sprint”. The Race (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2023.
  12. ^ Phuơng Minh. “Verstappen thắng chặng 17 trên F1 2023”. vnexpress.net. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023.
  13. ^ Boxall-Legge, Jake (5 tháng 11 năm 2023). “F1 Brazilian GP: Verstappen takes controlled win ahead of Norris, Alonso”. www.motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023.
  14. ^ Bradley, Charles (5 tháng 11 năm 2023). “2023 F1 Brazilian GP results: Max Verstappen wins, Alonso stars”. www.motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023.
  15. ^ a b c “Formula 1 Rolex Grande Prêmio de São Paulo 2023 – Starting Grid”. Formula 1. 3 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2023.
  16. ^ “Infringement – Car 63 – Impeding at Pit Exit” (PDF). Liên đoàn Ô tô Quốc tế. 3 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2023.
  17. ^ “Infringement – Car 31 – Impeding at Pit Exit” (PDF). Liên đoàn Ô tô Quốc tế. 3 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2023.
  18. ^ “Infringement – Car 10 – Impeding at Pit Exit” (PDF). Liên đoàn Ô tô Quốc tế. 3 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2023.
  19. ^ “Driver of the Day 2023”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023.
  20. ^ “Formula 1 Rolex Grande Prêmio de São Paulo 2023 - Fastest Laps”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2023.
  21. ^ “What the teams said - Race day at the 2023 São Paulo Grand Prix”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). 5 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico 2023
Giải đua xe Công thức 1
2023
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Las Vegas 2023
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo 2022
Giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo 2024