Đội đua AlphaTauri
Tên đầy đủ | Scuderia AlphaTauri |
---|---|
Trụ sở | Faenza, Ý |
Ban giám đốc | Helmut Marko (Tư vấn của Red Bull GmbH) Franz Tost (Ông chủ) |
Team Manager | Graham Watson |
Giám đốc kỹ thuật | Jody Egginton[1] |
Người thành lập | Dietrich Mateschitz |
Website | scuderiaalphatauri |
Tên cũ | Scuderia Toro Rosso |
Giải đua xe Công thức 1 2023 | |
Tay đua chính thức | 21. ![]() 22. ![]() |
Tay đua lái thử | TBA |
Xe đua | AT04 |
Động cơ | Red Bull[4][5] |
Hãng lốp | Pirelli |
Thành tích trong Công thức 1 | |
Chặng đua đầu tiên | Chặng đua GP Áo 2020 |
Chặng đua cuối cùng | Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi 2022 |
Số chặng đã tham gia | 61 |
Động cơ | Honda, Red Bull |
Số lần vô địch hạng mục đội đua | 0 |
Số lần vô địch hạng mục tay đua | 0 |
Số lần giành chiến thắng | 1 |
Số lần lên bục trao giải | 2 |
Tổng điểm | 284 |
Số lần xuất phát ở vị trí pole | 0 |
Vòng đua nhanh nhất | 1 |
Kết quả vào năm 2022 | Hạng 9 (35 điểm) |
Scuderia AlphaTauri, hay đơn giản là AlphaTauri, là một đội đua Công thức 1 của Ý. Đội là một trong hai đội đua Công thức 1 thuộc sở hữu của công ty nước tăng lực Áo Red Bull. Tên gọi của đội đã được đổi cho giải đua xe Công thức 1 2020 từ "Toro Rosso" thành "AlphaTauri" để quảng bá thương hiệu thời trang AlphaTauri.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]
Vào tháng 9 năm 2019, Toro Rosso đã thông báo ý định thay đổi quyền đặt tên cho giải đua xe Công thức 1 2020. Vào ngày 1 tháng 12 năm 2019, có thông báo rằng nhóm đã chọn "AlphaTauri" làm biệt danh mới của họ để quảng bá nhãn hiệu thời trang cùng tên của công ty mẹ Red Bull bằng cách mua quyền đặt tên của Toro Rosso. Do đó, đội đua đã trở thành Scuderia AlphaTauri và từ bỏ biệt danh Scuderia Toro Rosso sau mười bốn năm. Sự tham gia của đội ở Công thức 1 bắt đầu từ mùa giải 1985 khi còn thi đấu lần đầu với tư cách là Minardi. Đội đã thuộc sở hữu của công ty Red Bull GmbH kể từ mùa giải 2006.
2020[sửa | sửa mã nguồn]
Chiếc xe đua của đội trong mùa giải này là AlphaTauri AT01. Nó được itrang bị động cơ Honda giống như những chiếc xe tiền nhiệm Toro Rosso vào năm 2018-2019. Tại chặng đua GP Ý gay cấn ở Monza, Gasly đã giành được chiến thắng đầu tiên trong sự nghiệp Công thức 1 của mình. Như vào năm 2008 với Sebastian Vettel, khi đội vẫn được gọi là Toro Rosso, đội đã giành được chiến thắng thứ hai trên cùng một trường đua. AlphaTauri kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 7 trong bảng xếp hạng các tay đua với 107 điểm. Đây là tổng số điểm cao nhất trong lịch sử của đội vào cuối năm. Ở bảng xếp hạng các tay đua, Gasly đứng thứ 10 với 75 điểm trong khi Kvyat đứng thứ 14 với 32 điểm.
2021[sửa | sửa mã nguồn]
Ngay từ tháng 12 năm 2020, đội đua đã xác nhận rằng tay đua người Nhật Bản Yuki Tsunoda thay thế Daniil Kvyat để đua cùng với Gasly vào mùa giải 2021[6]. Chiếc xe AlphaTauri AT02 là việc phát triển của chiếc xe tiền nhiệm. Như năm trước, mùa giải này bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 nhưng lại có nhiều chặng đua nhất trong tất cả các mùa giải Công thức 1 của thập niên 2020 với 22 chặng đua. Kết quả cá nhân tốt nhất của Pierre Gasly là vị trí thứ 3 ở chặng đua GP Azerbaijan sôi động. Kết quả tốt nhất của đội là ở chặng đua GP Abu Dhabi, nơi Tsunoda và Gasly về ở hai vị trí trong năm vị trí dẫn đầu. Vào cuối mùa giải, AlphaTauri đứng thứ 6 trong bảng xếp hạng các đội đua với 142 điểm. Điều đó có nghĩa là đội một lần nữa vượt qua kỷ lục về số điểm từ năm trước. Trong bảng xếp hạng các tay đua, Gasly đứng thứ 9 với 110 điểm và Tsunoda kết thúc mùa giải đầu tiên ở vị trí thứ 14 chung cuộc với 32 điểm.
2022[sửa | sửa mã nguồn]
Vào cuối năm 2020, Honda đã tuyên bố rút lui khỏi Công thức 1 vào cuối mùa giải 2021. Đội sau đó đã tiếp quản phạm vi động cơ của Honda, nhưng với tên gọi Red Bull Powertrains kể từ đó. Honda sẽ cung cấp hỗ trợ ít nhất vào năm 2025. Vào mùa giải 2022, đội lại thi đấu với Pierre Gasly và Yuki Tsunoda. Vào ngày 22 tháng 9 năm 2022, AlphaTauri thông báo rằng Tsunoda cũng sẽ đua cho đội vào năm 2023. Vào ngày 8 tháng 10, Gasly đã rời đội để chuyển đến Alpine[7]. Vào năm 2023, anh đã được thay thế bởi tay đua người Hà Lan và nhà vô địch giải Formula E Nyck de Vries[8]. Đội đã kết thúc mùa giải này khá thất vọng so với năm 2021 với 35 điểm ở vị trí thứ 9 trên bảng xếp hạng các đội đua. Gasly đứng thứ 14 với 21 điểm; Tsunoda đứng thứ 17 với 12 điểm trong bảng xếp hạng các tay đua.
2023[sửa | sửa mã nguồn]
Nyck de Vries và Yuki Tsunoda sẽ là tay đua của đội cho mùa giải 2023 sau khi Gasly chuyển sang đội đua Alpine[9].
Thống kê thành tích[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải | Xe đua | Động cơ | Hãng
lốp |
Tay đua | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | Số điểm | Vị trí trong BXH |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2020 | AT01 | Honda 1.6 V6 Hybrid | P | AUT | STY | HUN | GBR | 70A | ESP | BEL | ITA | TOS | RUS | EIF | POR | EMI | TUR | BHR | SKH | ABU | 107 | 7 | |||||||
![]() |
7 | 15 | Ret | 7 | 11 | 9 | 8 | 1 | Ret | 9 | 6 | 5 | Ret | 13 | 6 | 11 | 8 | ||||||||||||
![]() |
12![]() |
10 | 12 | Ret | 10 | 12 | 11 | 9 | 7 | 8 | 15 | 19 | 4 | 12 | 11 | 7 | 11 | ||||||||||||
2021 | AT02 | Honda 1.6 V6 Hybrid | P | BHR | EMI | POR | ESP | MON | AZE | FRA | STY | AUT | GBR | HUN | BEL | NED | ITA | RUS | TUR | USA | MXC | SAP | QAT | SAU | ABU | 142 | 6 | ||
![]() |
17![]() |
7 | 10 | 10 | 6 | 3 | 7 | Ret | 9 | 11 | 5 | 6 | 4 | Ret | 13 | 6 | Ret | 4 | 7 | 11 | 6 | 5 | |||||||
![]() |
9 | 12 | 15 | Ret | 16 | 7 | 13 | 10 | 12 | 10 | 6 | 15 | Ret | DNS | 17 | 14 | 9 | Ret | 15 | 14 | 13 | 4 | |||||||
2022 | AT03 | RBPT 1.6 V6 Hybrid | P | BHR | SAU | AUS | EMI | MIA | ESP | MON | AZE | CAN | GBR | AUT | FRA | HUN | BEL | NED | ITA | SIN | JPN | USA | MXC | SAP | ABU | 35 | 9 | ||
![]() |
Ret | 8 | 9 | 12 | Ret | 13 | 11 | 5 | 14 | Ret | 16 | 12 | 12 | 9 | 11 | 8 | 10 | 18 | 14 | 11 | 14 | 14 | |||||||
![]() |
8 | DNS | 15 | 7 | 12 | 10 | 17 | 13 | Ret | 14 | 17 | Ret | 19 | 13 | Ret | 14 | Ret | 13 | 10 | Ret | 17 | 11 |
- Chú thích:
- – † Tay đua không hoàn thành cuộc đua nhưng được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của cuộc đua.
Chú thích cho bảng trên:
Chú thích | |
---|---|
Màu | Ý nghĩa |
Vàng | Chiến thắng |
Bạc | Hạng 2 |
Đồng | Hạng 3 |
Xanh lá | Các vị trí ghi điểm khác |
Xanh dương | Được xếp hạng |
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC) | |
Tím | Không xếp hạng, bỏ cuộc(Ret) |
Đỏ | Không phân hạng (DNQ) |
Đen | Bị loại khỏi kết quả (DSQ) |
Trắng | Không xuất phát (DNS) |
Chặng đua bị hủy (C) | |
Blank | Không đua thử (DNP) |
Loại trừ (EX) | |
Không đến (DNA) | |
Rút lui (WD) | |
Did not enter (ô trống) | |
Ghi chú | Ý nghĩa |
P | Giành pole |
Superscript number |
Vị trí giành điểm trong cuộc đua sprint |
F | Vòng đua nhanh nhất |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Discover The Scuderia AlphaTauri Managers!”. Scuderia AlphaTauri. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
- ^ “AlphaTauri announce Nyck de Vries for 2023 alongside Tsunoda”. Formula1.com. 8 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Yuki Tsunoda to stay on with AlphaTauri for 2023”. Formula1.com. 22 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Red Bull agree deal to run Honda engine technology until 2025”. Formula1.com. 15 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2021.
- ^ Smith, Luke (3 tháng 7 năm 2021). “Honda's Sakura facility will supply Red Bull F1 engines in 2022”. Autosport. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Tsunoda to make F1 racing debut with AlphaTauri in 2021, in place of Kvyat | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Gasly to race for Alpine alongside Ocon in 2023 | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.
- ^ “BREAKING: AlphaTauri announce Nyck de Vries for 2023 alongside Tsunoda | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Nyck de Vries to Race for Scuderia AlphaTauri | SCUDERIA ALPHATAURI” (bằng tiếng Anh). 8 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.