Giải đua xe Công thức 1 2020

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải đua xe Công thức 1
năm 2020
Tay đua vô địch: Lewis Hamilton
Đội đua vô địch: Mercedes
Pole Trophy: Lewis Hamilton
Trước: 2019 Sau: 2021
Lewis Hamilton vô địch mùa giải F1 2020

Giải đua xe Công thức 1 2020 là mùa giải lần thứ 71 của giải đua xe Công thức 1. Đây là giải đua xe cấp cao nhất của thể loại xe bánh hở và được điều hành bởi Liên đoàn Ô tô quốc tế.

Do tác động của đại dịch covid-19 nên giải đua được rút ngắn còn 17 chặng đua, diễn ra từ tháng 7/2020 và kết thúc vào tháng 12/2020. Giải đua có 10 đội đua và 23 tay đua tranh tài (bao gồm cả tay đua dự bị.)

Tay đua vô địch là Lewis Hamilton[1]. Anh san bằng kỷ lục 7 lần vô địch F1 của huyền thoại Michael Schumacher.

Diễn biến chính[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu mùa giải: Hồi tháng 3/2020, các đội đua đã có mặt ở Úc để chuẩn bị cho chặng đua F1 ở đây. Tuy nhiên chặng đua này đã bị hủy do có thành viên của đội Mclaren bị nhiễm Covid-19[2]. Sau đó thì mùa giải bị hoãn tới tháng Bảy. Lịch thi đấu cũng bị xáo trộn, có nhiều chặng đua bị hủy (trong đó có GP Việt Nam) và nhiều chặng đua mới được bổ sung.

Hai chặng đua đầu tiên diễn ra ở trường đua Red Bull Ring mang tên GP Áo và GP Styria. Người chiến thắng GP ÁoValtteri Bottas[3], trong khi Lando Norris cũng có lần đầu lên podium. Lewis Hamilton chiến thắng chặng đua thứ 2 GP Styria.[4] Chặng đua này chứng kiến hai tay đua Ferrari là Charles LeclercSebastian Vettel đã tự loại nhau.

Hamilton tiếp tục có chiến thắng tương đối dễ dàng chặng 3-GP Hungary[5].

Chặng 4 và chặng 5 diễn ra ở trường đua Silverstone. Sergio Pérez là tay đua F1 đầu tiên bị nhiễm covid-19 nên không tham gia hai chặng đua này[6]. Người đua thay anh là Nico Hulkenberg[7]. Chặng 4 mang tên GP Anh, Lewis Hamilton khi đang dẫn đầu, sắp về đích thì bị nổ lốp nhưng anh vẫn kịp giành chiến thắng[8], đồng đội Bottas thì không gặp may như vậy, anh cũng bị hỏng lốp để rơi xuống P11. Chặng 5 mang tên GP 70 năm, để kỷ niệm giải đua F1 70 năm tuổi. Max Verstappen là người chiến thăng chặng đua mang tính kỷ niệm này[9].

Lewis Hamilton sau đó giành pole và chiến thắng cách biệt ở chặng 6-GP Tây Ban Nha[10]chặng 7-GP Bỉ[11].

Bất ngờ lớn đã xảy ra ở chặng 8-GP Italia ở trường đua Monza. Tay đua của đội AlphaTauri là Pierre Gasly có lần đầu tiên chiến thắng chặng đua F1. Tay đua người Pháp đã tận dụng được cơ hội trời cho từ việc Lewis Hamilton bị phạt và Max Verstappen bị hư động cơ[12]. Chặng 9-GP Tuscany cũng diễn ra ở Italia nhưng là ở trường đua Mugello, Gasly và Verstappen va chạm với nhau ở pha xuất phát khiến cho cả 2 phải bỏ cuộc và xe an toàn phải xuất hiện. Ngay khi hết xe an toàn (vòng 6), lại xảy ra tai nạn liên hoàn giữa Carlos Sainz jr, Kevin Magnussen, Antonio Giovinazzi và Nicholas Latifi khi các tay đua chuẩn bị xuất phát, khiến cho cuộc đua phải tạm dừng. Đến vòng 45, cuộc đua phải tạm dừng một lần nữa sau khi Lance Stroll tông rào. Trong cuộc đua hỗn loạn này chỉ có hai tay đua Mercedes luôn ung dung ở 2 vị trí dẫn đầu với chiến thắng thuộc về Hamilton[13].

Hamilton chững lại một chút ở chặng 10-GP Nga (về 3, người chiến thắng chặng này là Bottas) trước khi có serie 5 chiến thắng liên tiếp từ chặng 11 đến chặng 15. Chiến thắng ở chặng 12-GP Bồ Đào Nha giúp cho Hamilton độc chiếm kỷ lục tay đua có nhiều chiến thắng nhất[14]. Còn chiến thắng chặng đua 14-GP Thổ Nhĩ Kỳ từ vị trí thứ 6[15] giúp cho Hamilton cân bằng số lần vô địch (7 lần) với huyền thoại Micheal Schumacher.

Sau khi giành chiến thắng chặng 15- GP Bahrain thì Hamilton mắc covid-19 nên phải nghỉ chặng 16-GP Sakhir[16]. GP Bahrain xảy ra tai nạn kinh hoàng của tay đua Romain Grosjean, chiếc xe của tay đua người Pháp tông rào, bị gãy làm đôi và bốc cháy. Grosjean kịp thời thoát ra và chỉ bị phỏng nhẹ[17].

GP Sakhir, người đua thay Hamilton là George Russell đã dẫn đầu cuộc đua ở lượt chạy đầu tiên. Tuy nhiên đội đua Mercedes đã liên tục phạm lỗi pitstop khiến cho Russell bị tụt xuống tận P9. Người chiến thắng bất ngờ là Sergio Pérez cho đã có lúc anh bị tụt xuống cuối đoàn ở đầu cuộc đua[18], đây cũng là chiến thắng F1 đầu tiên trong sự nghiệp của Perez.

Mùa giải F1 2020 hạ màn ở GP Abu Dhabi (chặng 17) với chiến thắng dễ dàng giành cho Max Verstappen

Danh sách tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là các đội đua và các tay đua đã tham gia mùa giải Formula 1 2020.

Đội đua Đối tác động cơ Khung xe Động cơ Tay đua
Số xe Tay đua Số chặng
Alfa Romeo Racing Orlen Alfa Romeo Racing-Ferrari C39 Ferrari 065 7
99
Kimi Räikkönen
Antonio Giovinazzi
All
All
Scuderia AlphaTauri Honda AlphaTauri-Honda AT01 Honda RA620H 10
26
Pierre Gasly
Daniil Kvyat
All
All
Scuderia Ferrari Ferrari SF1000 Ferrari 065 5
16
Sebastian Vettel
Charles Leclerc
All
All
Haas F1 Team Haas-Ferrari VF-20 Ferrari 065 8
51
20
Romain Grosjean
Pietro Fittipaldi
Kevin Magnussen
1–15
16–17
All
McLaren F1 Team McLaren-Renault MCL35 Renault E-Tech 20 4
55
Lando Norris
Carlos Sainz Jr.
All
All
Mercedes-AMG Petronas F1 Team Mercedes F1 W11 44
63
77
Lewis Hamilton
George Russell
Valtteri Bottas
1–15, 17
16
All
BWT Racing Point F1 Team Racing Point-BWT Mercedes RP20 BWT Mercedes 11
27
18
27
Sergio Pérez
Nico Hülkenberg
Lance Stroll
Nico Hülkenberg
1–4, 6–17
4–5
All
11
Aston Martin Red Bull Racing Red Bull Racing-Honda RB16 Honda RA620H 23
33
Alexander Albon
Max Verstappen
All
All
Renault DP World F1 Team Renault R.S.20 Renault E-Tech 20 3
31
Daniel Ricciardo
Esteban Ocon
All
All
Williams Racing Williams-Mercedes FW43 Mercedes-AMG F1 M11 6
63
89
Nicholas Latifi
George Russell
Jack Aitken
All
1–15, 17
16

Chú thích: All: Tham gia tất cả chặng đua trong mùa giải

Thay đổi trong danh sách đội đua tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Đội đua Toro Rosso đổi tên thành Alpha Tauri[19]

Đội đua Willams thay đổi chủ sở hữu sau khi gia đình Williams quyết định bán lại đội đua cho tập đoàn Dorilton Capital của Mỹ[20].

Thay đổi trong danh sách tay đua chính tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Ở đội Renault: Esteban Ocon thay thế Nico Hulkenberg. Ở đội Williams, Nicholas Latifi thay thế Robert Kubica.

Bước sang chặng đua GP Sakhir, tay đua Lewis Hamilton bị nhiễm COVID-19 buộc phải cách ly 7 ngày, Mercedes phải cho George Russell mượn để lấy Williams cho Jack Atiken

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Màu xanh lá cây là các quốc gia có tổ chức chặng đua. Màu xám đậm là các quốc gia có chặng đua bị hủy.
Stt Chặng đua Trường đua Ngày
1 Austrian Grand Prix Red Bull Ring, Spielberg 05/07
2 Styrian Grand Prix 12/07
3 Hungarian Grand Prix Hungaroring, Mogyoród 19/07
4 British Grand Prix Trường đua Silverstone, Silverstone 02/08
5 70th Anniversary Grand Prix 09/08
6 Spanish Grand Prix Circuit de Barcelona-Catalunya, Montmeló 16/08
7 Belgian Grand Prix Circuit de Spa-Francorchamps, Stavelot 30/08
8 Italian Grand Prix Autodromo Nazionale di Monza, Monza 06/09
9 Tuscan Grand Prix Autodromo Internazionale del Mugello, Scarperia e San Piero 13/09
10 Russian Grand Prix Sochi Autodrom, Sochi 27/09
11 Eifel Grand Prix Nürburgring, Nürburg 11/10
12 Portuguese Grand Prix Autódromo Internacional do Algarve, Portimão 25/10
13 Emilia Romagna Grand Prix Autodromo Internazionale Enzo e Dino Ferrari, Imola 01/11
14 Turkish Grand Prix Istanbul Park, Tuzla 15/11
15 Bahrain Grand Prix Bahrain International Circuit, Sakhir 29/11
16 Sakhir Grand Prix 06/12
17 Abu Dhabi Grand Prix Trường đua Yas Marina, Abu Dhabi 13/12

Thay đổi trong lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Do đại dịch covid-19 nên giải đua được rút ngắn từ 22 chặng xuống còn 17 chặng, trong đó những trường đua Red Bull Ring, Silverstone và Sakhir được phép tổ chức 2 chặng đua. Sakhir là trường đua duy nhất tổ chức 2 chặng đua bằng 2 kiểu đường khác nhau.

Các chặng đua sau đây có tên trong lịch thi đấu ban đầu nhưng bị hủy vì covid-19: GP Úc, GP Việt Nam[21], GP Trung Quốc, GP Hà Lan, GP Monaco, GP Azerbaijan, GP Canada, GP Pháp, GP Singapore, GP Nhật Bản, GP Mỹ, GP Mexico và GP Brasil

Các chặng đua được bổ sung: GP Styria, GP 70 năm, GP Tuscan, GP Eifel, GP Bồ Đào Nha, GP Emilia Romagna, GP Thổ Nhĩ kỳ và GP Sakhir.

Kết quả và Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Stt Chặng đua Pole Fastest lap Tay đua chiến thắng Đội đua chiến thắng Chi tiết
1 Austrian Grand Prix Valtteri Bottas Lando Norris Valtteri Bottas Mercedes Chi tiết
2 Styrian Grand Prix Lewis Hamilton Carlos Sainz Jr. Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
3 Hungarian Grand Prix Lewis Hamilton Lewis Hamilton Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
4 British Grand Prix Lewis Hamilton Max Verstappen Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland 70th Anniversary Grand Prix Valtteri Bottas Lewis Hamilton Max Verstappen Red Bull Racing-Honda Chi tiết
6 Spanish Grand Prix Lewis Hamilton Valtteri Bottas Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
7 Belgian Grand Prix Lewis Hamilton Daniel Ricciardo Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
8 Italian Grand Prix Lewis Hamilton Lewis Hamilton Pierre Gasly AlphaTauri-Honda Chi tiết
9 Tuscan Grand Prix Lewis Hamilton Lewis Hamilton Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
10 Russian Grand Prix Lewis Hamilton Valtteri Bottas Valtteri Bottas Mercedes Chi tiết
11 Eifel Grand Prix Valtteri Bottas Max Verstappen Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
12 Portuguese Grand Prix Lewis Hamilton Lewis Hamilton Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
13 Emilia Romagna Grand Prix Valtteri Bottas Lewis Hamilton Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
14 Turkish Grand Prix Lance Stroll Lando Norris Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
15 Bahrain Grand Prix Lewis Hamilton Max Verstappen Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
16 Sakhir Grand Prix Valtteri Bottas George Russell Sergio Pérez Racing Point-BWT Mercedes Chi tiết
17 Abu Dhabi Grand Prix Max Verstappen Daniel Ricciardo Max Verstappen Red Bull Racing-Honda Chi tiết

Nguồn: Trang chủ Formula1[22]

Bảng xếp hạng tay đua[sửa | sửa mã nguồn]

Stt Tay đua AUT
STY
HUN
GBR
70A
ESP
BEL
ITA
TUS
RUS
EIF
POR
EMI
TUR
BHR
SKH
ABU
Điểm
1 Lewis Hamilton 4 1P 1PF 1P 2F 1P 1P 7PF 1PF 3P 1 1PF 1F 1 1P 3 347
2 Valtteri Bottas 1P 2 3 11 3P 3F 2 5 2 1F RetP 2 2P 14 8 8P 2 223
3 Max Verstappen Ret 3 2 2F 1 2 3 Ret Ret 2 2F 3 Ret 6 2F Ret 1P 214
4 Sergio Pérez 6 6 7 WD 5 10 10 5 4 4 7 6 2 18dagger 1 Ret 125
5 Daniel Ricciardo Ret 8 8 4 14 11 4F 6 4 5 3 9 3 10 7 5 7F 119
6 Carlos Sainz Jr. 5 9F 9 13 13 6 DNS 2 Ret Ret 5 6 7 5 5 4 6 105
7 Alexander Albon 13dagger 4 5 8 5 8 6 15 3 10 Ret 12 15 7 3 6 4 105
8 Charles Leclerc 2 Ret 11 3 4 Ret 14 Ret 8 6 7 4 5 4 10 Ret 13 98
9 Lando Norris 3F 5 13 5 9 10 7 4 6 15 Ret 13 8 8F 4 10 5 97
10 Pierre Gasly 7 15 Ret 7 11 9 8 1 Ret 9 6 5 Ret 13 6 11 8 75
11 Lance Stroll Ret 7 4 9 6 4 9 3 Ret Ret WD Ret 13 9P Ret 3 10 75
12 Esteban Ocon 8 Ret 14 6 8 13 5 8 Ret 7 Ret 8 Ret 11 9 2 9 62
13 Sebastian Vettel 10 Ret 6 10 12 7 13 Ret 10 13 11 10 12 3 13 12 14 33
14 Daniil Kvyat 12dagger 10 12 Ret 10 12 11 9 7 8 15 19 4 12 11 7 11 32
15 Nico Hülkenberg DNS 7 8 10
16 Kimi Räikkönen Ret 11 15 17 15 14 12 13 9 14 12 11 9 15 15 14 12 4
17 Antonio Giovinazzi 9 14 17 14 17 16 Ret 16 Ret 11 10 15 10 Ret 16 13 16 4
18 George Russell Ret 16 18 12 18 17 Ret 14 11 18 Ret 14 Ret 16 12 9F 15 3
19 Romain Grosjean Ret 13 16 16 16 19 15 12 12 17 9 17 14 Ret Ret 2
20 Kevin Magnussen Ret 12 10 Ret Ret 15 17 Ret Ret 12 13 16 Ret 17dagger 17 15 18 1
21 Nicholas Latifi 11 17 19 15 19 18 16 11 Ret 16 14 18 11 Ret 14 Ret 17 0
22 Jack Aitken 16 0
23 Pietro Fittipaldi 17 19 0
Chú thích
Màu Ý nghĩa
Vàng Chiến thắng
Bạc Hạng nhì
Đồng Hạng ba
Lá cây Ghi điểm
Xanh nhạt Được xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành(NC)
Tím Không xếp hạng, bỏ cuộc(Ret)
Cam Không phân hạng (DNQ)
Did not pre-qualify (DNPQ)
Đen Hủy kết quả(DSQ)
Trắng Không đua chính(DNS)
Cuộc đua bị hủy (C)
Ô trống Không đua thử (DNP)
Loại trừ(EX)
Không đến (DNA)
Rút lui(WD)
Annotation Meaning
P Pole position
F Fastest lap
Superscript number[A] Position in sprint qualifying
  1. ^ Sprint qualifying position is only included for points scoring positions

Nguồn: Trang chủ Formula1[23]

Bảng xếp hạng đội đua[sửa | sửa mã nguồn]

Stt Đội đua AUT
STY
HUN
GBR
70A
ESP
BEL
ITA
TUS
RUS
EIF
POR
EMI
TUR
BHR
SKH
ABU
Điểm
1 Mercedes 1P 1P 1PF 1P 2F 1P 1P 5 1PF 1F 1 1PF 1F 1 1P 8P 2 573
4 2 3 11 3P 3F 2 7PF 2 3P RetP 2 2P 14 8 9F 3
2 Red Bull Racing-Honda 13dagger 3 2 2F 1 2 3 15 3 2 2F 3 15 6 2F 6 1P 319
Ret 4 5 8 5 8 6 Ret Ret 10 Ret 12 Ret 7 3 Ret 4
3 McLaren-Renault 3F 5 9 5 9 6 7 2 6 15 5 6 7 5 4 4 5 202
5 9F 13 13 13 10 DNS 4 Ret Ret Ret 13 8 8F 5 10 6
4 Racing Point-BWT Mercedes 6 6 4 9 6 4 9 3 5 4 4 7 6 2 18dagger 1 10 195
Ret 7 7 DNS 7 5 10 10 Ret Ret 8 Ret 13 9P Ret 3 Ret
5 Renault 8 8 8 4 8 11 4F 6 4 5 3 8 3 10 7 2 7F 181
Ret Ret 14 6 14 13 5 8 Ret 7 Ret 9 Ret 11 9 5 9
6 Ferrari 2 Ret 6 3 4 7 13 Ret 8 6 7 4 5 3 10 12 13 131
10 Ret 11 10 12 Ret 14 Ret 10 13 11 10 12 4 13 Ret 14
7 AlphaTauri-Honda 7 10 12 7 10 9 8 1 7 8 6 5 4 12 6 7 8 107
12dagger 15 Ret Ret 11 12 11 9 Ret 9 15 19 Ret 13 11 11 11
8 Alfa Romeo Racing-Ferrari 9 11 15 14 15 14 12 13 9 11 10 11 9 15 15 13 12 8
Ret 14 17 17 17 16 Ret 16 Ret 14 12 15 10 Ret 16 14 16
9 Haas-Ferrari Ret 12 10 16 16 15 15 12 12 12 9 16 14 17dagger 17 15 18 3
Ret 13 16 Ret Ret 19 17 Ret Ret 17 13 17 Ret Ret Ret 17 19
10 Williams-Mercedes 11 16 18 12 18 17 16 11 11 16 14 14 11 16 12 16 15 0
Ret 17 19 15 19 18 Ret 14 Ret 18 Ret 18 Ret Ret 14 Ret 17
Chú thích
Màu Ý nghĩa
Vàng Chiến thắng
Bạc Hạng nhì
Đồng Hạng ba
Lá cây Ghi điểm
Xanh nhạt Được xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành(NC)
Tím Không xếp hạng, bỏ cuộc(Ret)
Cam Không phân hạng (DNQ)
Did not pre-qualify (DNPQ)
Đen Hủy kết quả(DSQ)
Trắng Không đua chính(DNS)
Cuộc đua bị hủy (C)
Ô trống Không đua thử (DNP)
Loại trừ(EX)
Không đến (DNA)
Rút lui(WD)
Annotation Meaning
P Pole position
F Fastest lap
Superscript number[A] Position in sprint qualifying
  1. ^ Sprint qualifying position is only included for points scoring positions


Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Hamilton bắt kịp kỷ lục bảy lần vô địch F1 của Schumacher”. Vnexpress.
  2. ^ “Úc hủy giải đua F1 Melbourne Grand Prix vì COVID-19”. Tuổi trẻ.
  3. ^ “Valtteri Bottas giành chiến thắng đầu tiên của mùa giải công thức 1 2020”. VTV.
  4. ^ “Styrian GP 2020: Mercedes bội thu, Ferrari cay đắng "trắng tay". Dân trí.
  5. ^ “Hamilton thắng chặng đua F1 Hungary”. VNexpress.
  6. ^ “Tay đua F1 đầu tiên nhiễm Covid-19”. Thanh niên.
  7. ^ “Dính COVID-19, Sergio Perez bị thay thế bởi Nico Hulkenberg ở GP Anh”. VTV.
  8. ^ “Hamilton bị nổ lốp khi thắng Grand Prix Anh”. Vnexpress.
  9. ^ “Chặng đua 70 năm kỉ niệm F1: Verstappen lên ngôi, Hamilton hết thiêng ở Silverstone”. Thể thao văn hóa.
  10. ^ “Hamilton thắng dễ tại Catalunya”. Vnexpress.
  11. ^ “GP Bỉ: Hamilton lên ngôi, Mercedes vô đối”. Thể thao văn hóa.
  12. ^ “F1: Pierre Gasly giành chiến thắng lịch sử tại GP Italia”. VTV.
  13. ^ “Đua xe F1: Lewis Hamilton giành chiến thắng tại GP Tuscany”. VTV.
  14. ^ “Hamilton vượt kỷ lục của huyền thoại Schumacher”. Zingnews.
  15. ^ “Chặng Turkish GP: Thiên đường thứ 7 cho Hamilton”. Thể thao văn hóa.
  16. ^ “Lewis Hamilton mắc Covid-19, lỡ chặng Sakhir Grand Prix”. VOV.
  17. ^ “Tai nạn kinh hoàng tại Bahrain GP, tay đua thoát chết kỳ diệu”. Vietnamnet.
  18. ^ “Perez thắng chặng đua vắng Hamilton”. Vnexpress.
  19. ^ “Đội đua Toro Rosso đổi tên thành AlphaTauri”. Thể Thao Tốc Độ.
  20. ^ “Đua xe F1: Hành trình đặc biệt suốt 43 năm qua của đội đua Williams”. VTV.
  21. ^ “Giải F1 hủy chặng đua Việt Nam”. Vnexpress.
  22. ^ “2020 RACE RESULTS”. Trang chủ Formula1.
  23. ^ “2020 Driver Standings”. Trang chủ Formula1.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]