Đội đua AlphaTauri

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Scuderia AlphaTauri)
Ý Scuderia AlphaTauri
Tên đầy đủScuderia AlphaTauri
Trụ sởFaenza, Ý
Ban lãnh đạoFranz Tost
Người quản lý độiGraham Watson
Giám đốc kỹ thuậtJody Egginton[1]
Người thành lậpDietrich Mateschitz
Trang webscuderiaalphatauri.com
Tên cũScuderia Toro Rosso
Tên mớiRB Formula One Team
Thành tích trong Công thức 1
Chặng đua đầu tiênGiải đua ô tô Công thức 1 Áo 2020
Chặng đua cuối cùngGiải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi 2023
Số chặng đua đã tham gia83
Động cơHonda, RBPT
Số lần vô địch hạng mục đội đua0
Số lần vô địch hạng mục tay đua0
Số lần giành chiến thắng1
Số lần lên bục trao giải2
Tổng điểm309
Số lần xuất phát ở vị trí pole0
Vòng đua nhanh nhất2
Kết quả vào năm 2023Thứ 8 (25 điểm)

Đội đua AlphaTauri, hay đơn giản là AlphaTauri, là một đội đua Công thức 1 cũ của Ý từng thi đấu từ năm 2020 cho đến năm 2023.

AlphaTauri là một trong hai đội đua Công thức 1 thuộc sở hữu của công ty nước tăng lực Red Bull của Áo. Tên gọi của đội đã được đổi từ năm 2020 cho đến năm 2023 từ "Toro Rosso" thành "AlphaTauri" để quảng bá thương hiệu thời trang AlphaTauri.[2] Theo Franz TostHelmut Marko, đội đua AlphaTauri không còn là đội trẻ mà là đội chị em của Red Bull Racing.[3]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 9 năm 2019, Toro Rosso đã thông báo ý định thay đổi quyền đặt tên cho giải đua xe Công thức 1 2020.[4] Vào ngày 1 tháng 12 năm 2019, có thông báo rằng nhóm đã chọn "AlphaTauri" làm biệt danh mới của họ để quảng bá nhãn hiệu thời trang cùng tên của công ty mẹ Red Bull bằng cách mua quyền đặt tên của Toro Rosso. Do đó, đội đua đã trở thành Scuderia AlphaTauri và từ bỏ biệt danh Scuderia Toro Rosso sau mười bốn năm.[5] Sự tham gia của đội ở Công thức 1 bắt đầu từ năm 1985 khi còn thi đấu lần đầu với tư cách là Minardi. Đội đã thuộc sở hữu của công ty Red Bull GmbH kể từ năm 2006.

2020[sửa | sửa mã nguồn]

Pierre GaslyDaniil Kvyat đua cho đội trong mùa giải đầu tiên.[6] Sérgio Sette Câmara, Sébastien BuemiJüri Vips đã được ký hợp đồng để trở thành tay đua thử nghiệm của đội. Chiếc xe đua của đội trong mùa giải này tên là AlphaTauri AT01. Nó được trang bị động cơ Honda giống như những chiếc xe tiền nhiệm Toro Rosso vào những năm 2018 và 2019. Tại giải đua ô tô Công thức 1 Ý gay cấn ở Monza, Gasly đã giành được chiến thắng đầu tiên trong sự nghiệp Công thức 1 của mình.[7] AlphaTauri kết thúc mùa giải 2020 ở vị trí thứ 7 trên bảng xếp hạng các tay đua với 107 điểm.[8] Trên bảng xếp hạng các tay đua, Gasly đứng thứ 10 với 75 điểm trong khi Kvyat đứng thứ 14 với 32 điểm.[8]

2021[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 12 năm 2020, đội đua đã xác nhận rằng tay đua người Nhật Bản Yuki Tsunoda thay thế Kvyat để đua cùng với Gasly vào mùa giải 2021.[9] Chiếc xe AlphaTauri AT02 cho mùa giải này được phát triển từ chiếc xe tiền nhiệm. Tương tự như năm trước, mùa giải này bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 nhưng lại có nhiều chặng đua nhất trong tất cả các mùa giải Công thức 1 của thập niên 2020 với 22 chặng đua. Kết quả cá nhân tốt nhất của Pierre Gasly là vị trí thứ 3 tại giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan sôi động. Kết quả tốt nhất của đội là tại giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi, nơi Tsunoda và Gasly lần lượt về đích ở vị trí thứ tư và thứ năm. Sau khi mùa giải 2021 kết thúc, AlphaTauri đứng thứ 6 trên bảng xếp hạng các đội đua với 142 điểm.[10] Đội chính thức vượt qua kỷ lục về số điểm từ năm trước. Trên bảng xếp hạng các tay đua, Gasly đứng thứ 9 với 110 điểm và Tsunoda kết thúc mùa giải đầu tiên của anh ở vị trí thứ 14 với 32 điểm.[10]

2022[sửa | sửa mã nguồn]

Vào cuối năm 2020, Honda đã tuyên bố rút lui khỏi Công thức 1 vào cuối mùa giải 2021. Đội sau đó đã tiếp quản phạm vi động cơ của Honda, nhưng với tên gọi Red Bull Powertrains kể từ đó. Honda sẽ cung cấp hỗ trợ ít nhất vào năm 2025. Gasly và Tsunoda ở lại đội vào năm 2022. Vào ngày 22 tháng 9 năm 2022, AlphaTauri thông báo rằng Tsunoda cũng sẽ đua cho đội vào năm 2023. Vào ngày 8 tháng 10, Gasly đã rời đội để chuyển đến Alpine.[11] Vào năm 2023, anh đã được thay thế bởi tay đua người Hà Lan và nhà vô địch giải Formula E Nyck de Vries.[12] Đội đã kết thúc mùa giải 2022 khá thất vọng so với năm 2021 với 35 điểm ở vị trí thứ 9 trên bảng xếp hạng các đội đua.[13] Gasly đứng thứ 14 với 21 điểm và Tsunoda đứng thứ 17 với 12 điểm trên bảng xếp hạng các tay đua.[13]

2023[sửa | sửa mã nguồn]

De Vries và Tsunoda sẽ là tay đua của đội cho mùa giải 2023 sau khi Gasly chuyển sang Alpine.[14]

Lãnh đội đuơng nhiệm Franz Tost sẽ từ chức vào cuối mùa giải và sẽ được thay thế bởi giám đốc thể thao của Ferrari, Laurent Mekies.[15] Helmut Marko sau đó đã thông báo rằng Peter Bayer, tổng thư ký sắp mãn nhiệm của FIA, sẽ gia nhập đội để tiếp quản vị trí lãnh đạo vào năm 2024. Marko cũng cho biết đội sẽ có nhà tài trợ mới và tên thương hiệu sẽ được thay đổi vào năm 2024.[16]

De Vries bị sa thải trước giải đua ô tô Công thức 1 Hungary và được thay thế bởi Daniel Ricciardo.[17] Ricciardo đua cho AlphaTauri từ Red Bull Racing theo dạng cho mượn trong phần còn lại của mùa giải. Ricciardo bị gãy xương bàn tay trái sau khi va chạm trong buổi tập thứ hai tại giải đua ô tô Công thức 1 Hà Lan. Ricciardo được thay thế bởi Liam Lawson từ chặng đua ở Hà Lan cho đến Qatar.[18] AlphaTauri kết thúc mùa giải 2023 ở vị trí thứ 8 trên bảng xếp hạng các tay đua với 25 điểm.

Thống kê kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê tổng thể[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải Tên gọi/Biệt danh Xe đua Động cơ Hãng lốp Tay đua Số
chặng đua tham gia
Chiến thắng Số lần
lên bục trao giải
Vị trí pole Vòng đua nhanh nhất Tổng điểm Vị trí
trên BXH
2020 Ý Scuderia AlphaTauri Honda AlphaTauri AT01 Honda 1.6 V6 Hybrid P Pháp Pierre Gasly
Nga Daniil Kvyat
17 1 1 0 0 107 7
2021 Ý Scuderia AlphaTauri Honda AlphaTauri AT02 Honda 1.6 V6 Hybrid P Pháp Pierre Gasly
Nhật Bản Yuki Tsunoda
22 0 1 0 1 142 6
2022 Ý Scuderia AlphaTauri AlphaTauri AT03 RBPT 1.6 V6 Hybrid P Pháp Pierre Gasly
Nhật Bản Yuki Tsunoda
22 0 0 1 0 35 9
2023 Ý Scuderia AlphaTauri AlphaTauri AT04 RBPT 1.6 V6 Hybrid P Nhật Bản Yuki Tsunoda
Hà Lan Nyck de Vries
Úc Daniel Ricciardo
New Zealand Liam Lawson
22 0 0 0 1 25 8
Tổng cộng 83 0 0 1 2 309

Tất cả các tay đua của Đội đua AlphaTauri trong Công thức 1[sửa | sửa mã nguồn]

Tay đua Những năm
tham gia
Số chặng đua
tham gia
Tổng điểm Chiến thắng Số lần lên
bục trao giải
Vị trí pole Vòng đua
nhanh nhất
Vị trí tốt nhất
trên BXH
Pháp Pierre Gasly 2016–2020 61 208 1 2 0 1 9 (2021)
Nhật Bản Yuki Tsunoda 2017–2020, 2022–2023 60 52 0 0 0 1 14 (2021)
Nga Daniil Kvyat 2021–2022 17 32 0 0 0 0 14 (2020)
Hà Lan Nyck de Vries 2016 10 0 0 0 0 0 22 (2023)
Úc Daniel Ricciardo 2023 8 6 0 0 0 0 17 (2023)
New Zealand Liam Lawson 2023 5 2 0 0 0 0 19 (2023)

Chú thích

  • Các tay đua hiện tại đua cho đội được hiển thị bằng màu vàng.

Thống kê kết quả chi tiết[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải Xe đua Động cơ Hãng

lốp

Tay đua 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Số điểm Vị trí trong BXH
2020 AlphaTauri AT01 Honda 1.6 V6 Hybrid P AUT STY HUN GBR 70A ESP BEL ITA TOS RUS EIF POR EMI TUR BHR SKH ABU 107 7
Pháp Pierre Gasly 7 15 Ret 7 11 9 8 1 Ret 9 6 5 Ret 13 6 11 8
Nga Daniil Kvyat 12dagger 10 12 Ret 10 12 11 9 7 8 15 19 4 12 11 7 11
2021 AlphaTauri AT02 Honda 1.6 V6 Hybrid P BHR EMI POR ESP MON AZE FRA STY AUT GBR HUN BEL NED ITA RUS TUR USA MXC SAP QAT SAU ABU 142 6
Pháp Pierre Gasly 17dagger 7 10 10 6 3 7 Ret 9 11 5 6 4 Ret 13 6 Ret 4 7 11 6 5
Nhật Bản Yuki Tsunoda 9 12 15 Ret 16 7 13 10 12 10 6 15 Ret DNS 17 14 9 Ret 15 14 13 4
2022 AlphaTauri AT03 RBPT 1.6 V6 Hybrid P BHR SAU AUS EMI MIA ESP MON AZE CAN GBR AUT FRA HUN BEL NED ITA SIN JPN USA MXC SAP ABU 35 9
Pháp Pierre Gasly Ret 8 9 12 Ret 13 11 5 14 Ret 16 12 12 9 11 8 10 18 14 11 14 14
Nhật Bản Yuki Tsunoda 8 DNS 15 7 12 10 17 13 Ret 14 17 Ret 19 13 Ret 14 Ret 13 10 Ret 17 11
2023 AlphaTauri AT04 RBPT 1.6 V6 Hybrid P BHR SAU AUS AZE MIA MON ESP CAN AUT GBR HUN BEL NED ITA SIN JPN QAT USA MXC SAP LVG ABU 25 8
Nhật Bản Yuki Tsunoda 11 11 10 10 11 15 12 14 19 16 15 10 15 DNS Ret 12 15 8F 12 966 18dagger 8
Hà Lan Nyck de Vries 14 14 15dagger Ret 18 12 14 18 17 17
Úc Daniel Ricciardo 13 16 WD 15 7 13 14 11
New Zealand Liam Lawson 13 11 9 11 17

Chú thích

  • – † Tay đua không hoàn thành cuộc đua nhưng được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của cuộc đua.

Chú thích cho bảng trên

Chú thích
Màu Ý nghĩa
Vàng Chiến thắng
Bạc Hạng 2
Đồng Hạng 3
Xanh lá Các vị trí ghi điểm khác
Xanh dương Được xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC)
Tím Không xếp hạng, bỏ cuộc (Ret)
Đỏ Không phân hạng (DNQ)
Đen Bị loại khỏi kết quả (DSQ)
Trắng Không xuất phát (DNS)
Chặng đua bị hủy (C)
Không đua thử (DNP)
Loại trừ (EX)
Không đến (DNA)
Rút lui (WD)
Không tham gia (ô trống)
Ghi chú Ý nghĩa
P Giành vị trí pole
Số mũ
cao
Vị trí giành điểm
tại chặng đua nước rút
F Vòng đua nhanh nhất

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Discover The Scuderia AlphaTauri Managers!”. Scuderia AlphaTauri. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
  2. ^ “Toro Rosso's name change to AlphaTauri confirmed in provisional 2020 entry list”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). 30 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  3. ^ Delaney, Michael (16 tháng 2 năm 2020). “Marko upgrades AlphaTauri from junior to sister bull team”. F1i.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  4. ^ “Toro Rosso to be renamed Alpha Tauri for 2020 season”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). 30 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  5. ^ Coch, Mat (28 tháng 9 năm 2019). “Toro Rosso to be renamed AlphaTauri for 2020”. Speedcafe.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  6. ^ “Toro Rosso to stick with Kvyat and Gasly in 2020 driver line-up”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). 12 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  7. ^ Ruthven, Graham (6 tháng 9 năm 2020). “Pierre Gasly Wins Astonishing Italian Grand Prix”. www.eurosport.com. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  8. ^ a b “F1 Driver Standings & Constructor Standings 2020 | PlanetF1”. live.planetf1.com. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  9. ^ “Tsunoda to make F1 racing debut with AlphaTauri in 2021, in place of Kvyat”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.
  10. ^ a b “2021 F1 Driver Standings & Constructor Standings | PlanetF1”. live.planetf1.com. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  11. ^ “Gasly to race for Alpine alongside Ocon in 2023”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.
  12. ^ “AlphaTauri announce Nyck de Vries for 2023 alongside Tsunoda”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). 8 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.
  13. ^ a b “Formula 1 2022 results and standings for top drivers and teams”. us.motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  14. ^ “Nyck de Vries to race for Scuderia AlphaTauri”. Scuderia AlphaTauri (bằng tiếng Anh). 8 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.
  15. ^ Boxall-Legge, Jake (26 tháng 4 năm 2023). “Ferrari's Mekies to replace Tost as AlphaTauri F1 principal”. www.motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  16. ^ Kew, Matt (28 tháng 6 năm 2023). “AlphaTauri to be rebranded in F1 2024, says Marko”. www.motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  17. ^ “Ricciardo to replace De Vries at AlphaTauri from Hungary”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). 11 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  18. ^ “Ricciardo to be replaced by Lawson after breaking hand”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). 25 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]