Giải đua xe Công thức 1 2024

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải đua xe Công thức 1
năm 2024
Tay đua vô địch:
Đội đua vô địch:
Trước: 2023 Sau: 2025

Giải đua xe Công thức 1 2024 là mùa giải Công thức 1 thứ 75 do Liên đoàn Ô tô Quốc tế (FIA) tổ chức. Đây là mùa giải kỷ lục về mặt số lượng chặng đua được tổ chức khi 24 chặng đua trên khắp thế giới được tổ chức trong suốt mùa giải này. Các tay đua và đội đua tham gia lần lượt tranh giành chức vô địch hạng mục tay đua và hạng mục đội đua tại tất cả 24 chặng đua từ tháng 3 cho đến tháng 12.

Max Verstappen là đuơng kim vô địch hạng mục tay đua của mùa giải này và đội đua của anh, Red Bull Racing, là đương kim vô địch hạng mục đội đua.[1][2]

Danh sách các tay đua và đội đua[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội và tay đua sau đây đều tham gia Giải đua xe Công thức 1 2024 và tất cả các đội thi đấu đều sử dụng lốp xe do Pirelli cung cấp.[3] Các đội đua sau đây được sắp xếp theo thứ tự của bảng xếp hạng các đội đua năm 2023 trong danh sách này.

Đội đua Xe đua Động cơ Hãng lốp Số xe Tay đua Số chặng đua
đã tham gia
Tay đua dự bị/
lái thử
Áo Oracle Red Bull Racing Red Bull Racing RB20[4] Honda RBPT P 1[Ghi chú 1] Hà Lan Max Verstappen[5] 1–5 New Zealand Liam Lawson[6]
11 México Sergio Pérez[7] 1–5
Đức Mercedes-AMG Petronas F1 Team Mercedes-AMG F1 W15 E Performance[8] Mercedes P 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton[9] 1–5 Đức Mick Schumacher[10]
Đan Mạch Frederik Vesti[11]
63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell[9] 1–5
Ý Scuderia Ferrari Ferrari SF-24[12] Ferrari P 16 Monaco Charles Leclerc[13] 1–5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Oliver Bearman[14]
Monaco Arthur Leclerc[14]
Ý Antonio Giovinazzi[14]
38 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Oliver Bearman[15] 2
55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr.[16] 1, 3–5[Ghi chú 2]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren Formula 1 Team McLaren MCL38[18] Mercedes P 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris[19] 1–5 México Patricio O'Ward[20]
Nhật Bản Ryō Hirakawa[21]
81 Úc Oscar Piastri[22] 1–5
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco F1 Team[23] Aston Martin AMR24[24] Mercedes P 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso[25] 1–5 Brasil Felipe Drugovich[26]
Bỉ Stoffel Vandoorne[27]
18 Canada Lance Stroll[28] 1–5
Pháp BWT Alpine F1 Team Alpine A524[29] Renault P 10 Pháp Pierre Gasly[30] 1–5 Úc Jack Doohan[31]
31 Pháp Esteban Ocon[32] 1–5
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams Racing Williams FW46[33] Mercedes P 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant[34] 1–2, 4–5[Ghi chú 3] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Chadwick[36]
Israel Roy Nissany[36]
23 Thái Lan Alexander Albon[37] 1–5
Ý Visa Cash App RB Formula One Team[38] RB VCARB 01[39] Honda RBPT P 3 Úc Daniel Ricciardo[40] 1–5 New Zealand Liam Lawson[6]
Nhật Bản Ayumu Iwasa[41]
22 Nhật Bản Yuki Tsunoda[40] 1–5
Thụy Sĩ Stake F1 Team Kick Sauber[42][Ghi chú 4] KICK Sauber C44[43] Ferrari P 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ[44] 1–5 Pháp Théo Pourchaire[44]
Barbados Zane Maloney[45]
77 Phần Lan Valtteri Bottas[46] 1–5
Hoa Kỳ MoneyGram Haas F1 Team Haas VF-24[47] Ferrari P 20 Đan Mạch Kevin Magnussen[48] 1–5 Brasil Pietro Fittipaldi[49]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Oliver Bearman[49]
27 Đức Nico Hülkenberg[48] 1–5

Thay đổi đội đua[sửa | sửa mã nguồn]

Alfa Romeo chấm dứt quan hệ đối tác với Sauber và rời Công thức 1 khi Sauber chuẩn bị trở thành đội đua Audi vào năm 2026.[42][50] Đội được đổi tên cho mùa giải 2024 thành Stake F1 Team Kick Sauber.[51] AlphaTauri được đổi tên thành Visa Cash App RB Formula One Team vào ngày 24 tháng 1 năm 2024 mặc dù ban đầu được chuyển tên thành AlphaTauri RB.[38] Đội cũng chuyển đến Milton KeynesVương quốc Anh trong bối cảnh tái cơ cấu quản lý.[52][53] Aston Martin tham gia dưới tên gọi Aston Martin Aramco F1 TeamCognizant không còn là nhà tài trợ chính của đội nữa.[23]

Thay đổi tay đua[sửa | sửa mã nguồn]

Sự thay đổi duy nhất so với các tay đua đã ký hợp đồng vào đầu năm 2023Daniel Ricciardo, người đã thay thế Nyck de Vries ở đội AlphaTauri cũ từ Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary 2023 trở đi. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử Công thức 1 không có vụ một chuyển nhượng nào giữa tất cả các tay đua và đội đua đã thi đấu ở chặng đua cuối cùng của mùa giải cũ trước khi mùa giải tiếp theo bắt đầu.[54][55]

Thay đổi tay đua trong suốt mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Carlos Sainz Jr. (trái) và tay đua tân binh Oliver Bearman (phải) đua cho Ferrari.

Carlos Sainz Jr. phải rút lui khỏi Giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út sau khi viêm ruột thừa. Anh được thay thế bởi Oliver Bearman, tay đua dự bị của Ferrari, từ buổi đua thử thứ ba. Bearman tham gia chặng đua Công thức 1 đầu tiên của mình.[56]

Lịch đua dự kiến[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch đua của Giải đua xe Công thức 1 2024 đựoc công bố vào ngày 5 tháng 7 năm 2023 và bao gồm 24 chặng đua kỷ lục.[57][58] Chặng đua nước rút sẽ được tổ chức tại Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc, Giải đua ô tô Công thức 1 Miami, Giải đua ô tô Công thức 1 Áo, Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ, Giải đua ô tô Công thức 1 São PauloGiải đua ô tô Công thức 1 Qatar.[59]

Stt Chặng đua Trường đua Ngày
1 Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain Bahrain Trường đua Bahrain International, Sakhir 2 tháng 3
2 Giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út Ả Rập Xê Út Trường đua Jeddah Corniche, Jeddah 9 tháng 3
3 Giải đua ô tô Công thức 1 Úc Úc Trường đua Albert Park, Melbourne 24 tháng 3
4 Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản Nhật Bản Trường đua Suzuka International, Suzuka 7 tháng 4
5 Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc Trung Quốc Trường đua Quốc tế Thượng Hải, Thượng Hải 21 tháng 4
6 Giải đua ô tô Công thức 1 Miami Hoa Kỳ Trường đua Miami International, Miami Gardens, Florida 5 tháng 5
7 Giải đua ô tô Công thức 1 Emilia Romagna Ý Trường đua Imola, Imola 19 tháng 5
8 Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco Monaco Trường đua Monaco, Monaco 26 tháng 5
9 Giải đua ô tô Công thức 1 Canada Canada Trường đua Gilles Villeneuve, Montréal 9 tháng 6
10 Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha Tây Ban Nha Trường đua Barcelona-Catalunya, Montmeló 23 tháng 6
11 Giải đua ô tô Công thức 1 Áo Áo Trường đua Red Bull Ring, Spielberg 30 tháng 6
12 Giải đua ô tô Công thức 1 Anh Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Trường đua Silverstone, Silverstone 7 tháng 7
13 Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary Hungary Hungaroring, Mogyoród 21 tháng 7
14 Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ Bỉ Trường đua Spa-Francorchamps, Stavelot 28 tháng 7
15 Giải đua ô tô Công thức 1 Hà Lan Hà Lan Trường đua Zandvoort, Zandvoort 25 tháng 8
16 Giải đua ô tô Công thức 1 Ý Ý Trường đua Monza, Monza 1 tháng 9
17 Giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan Azerbaijan Trường đua Thành phố Baku, Baku 15 tháng 9
18 Giải đua ô tô Công thức 1 Singapore Singapore Trường đua đường phố Marina Bay, Singapore 22 tháng 9
19 Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ Hoa Kỳ Trường đua Americas, Austin, Texas 20 tháng 10
20 Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico México Trường đua Anh em Rodríguez, Thành phố México 27 tháng 10
21 Giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo Brasil Trường đua José Carlos Pace, São Paulo 3 tháng 11
22 Giải đua ô tô Công thức 1 Las Vegas Hoa Kỳ Trường đua Las Vegas, Las Vegas 23 tháng 11
23 Giải đua ô tô Công thức 1 Qatar Qatar Trường đua Losail International, Lusail 1 tháng 12
24 Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Trường đua Yas Marina, Abu Dhabi 8 tháng 12

Thay đổi và mở rộng lịch đua[sửa | sửa mã nguồn]

Hai chặng đua đầu tiên của mùa giải ở BahrainẢ Rập Xê Út sẽ được tổ chức vào thứ Bảy để phù hợp lịch trình tổ chức cuộc đua chính với tháng Ramadan.[60] Cũng tuơng tự như năm 2023, Giải đua ô tô Công thức 1 Las Vegas sẽ được tổ chức vào thứ Bảy.[61] Hai chặng đua ở AzerbaijanNhật Bản hoán đổi vị trí trên lịch so với năm ngoái. Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản sẽ được tổ chức ở giai đoạn đầu tiên của mùa giải và trước Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc. Giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan được chuyển sang giai đoạn cuối mùa giải sau những chặng đua ở châu Âu để giúp giảm bớt những hành trình dài giữa các chặng đua cuối tuần và tiết kiệm lượng khí thải CO2.

Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc dự kiến ​​sẽ quay trở lại lịch sau khi bị hủy hoãn bốn năm do những khó khăn vì đại dịch COVID-19 ở nước này gây ra.[58] Giải đua ô tô Công thức 1 Emilia Romagna dự kiến sẽ quay trở lại lịch sau khi bị hủy vào năm 2023 do lũ lụt trong khu vực.[58] Giải đua ô tô Công thức 1 Nga đã có hợp đồng xuất hiện trên lịch năm 2024. Tuy nhiên, hợp đồng với chặng đua này đã bị chấm dứt vào năm 2022 do Nga xâm lược Ukraina.[62]

Thay đổi quy định[sửa | sửa mã nguồn]

Quy định kỹ thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Để giải quyết những lời phàn nàn của các tay đua do thời tiết quá nóng tại Giải đua ô tô Công thức 1 Qatar 2023, các đội đua sẽ được phép lắp một tấm chắn trên xe nhằm mục đích làm mát tay đua và buồng lái.[63] Nắp chụp bánh xe sẽ được thử nghiệm thêm trong mùa giải.[63] Các đội sẽ không được phép bắt đầu phát triển chiếc xe đua dành cho mùa giải 2026. Mùa giải này sẽ chứng kiến những thay đổi lớn về quy định kỹ thuật, cho đến ngày 1 tháng 1 năm 2025.[64] Tuy nhiên, các đội đua vẫn có thể thực hiện các công việc nghiên cứu và phát triển sơ bộ khác không nằm trong phạm vi hạn chế này.[65]

Bộ lốp[sửa | sửa mã nguồn]

Việc "phân bổ lốp thay thế" được thử nghiệm tại các chặng đua ở HungaryÝ vào năm 2023, trong đó các tay đua được cấp 11 bộ lốp nhằm nỗ lực cắt giảm chi phí trong môn thể thao này, sẽ không còn được thực hiện nữa. Do đó, mỗi tay đua và đội đua sẽ có sẵn 13 bộ lốp tại từng chặng đua.[66] Bộ lốp C0 đã được giới thiệu nhưng không được sử dụng trong mùa giải 2023. Nó đã bị loại khỏi danh sách các bộ lốp.[67] Bộ lốp này trước đây được gọi là C1 nhưng đã được đổi tên vào đầu mùa giải 2023 sau khi bộ lốp C1 mới được giới thiệu. Bộ lốp mới này nằm giữa bộ lốp C1 cũ và bộ lốp C2 hiện tại về độ cứng.[67] Một thử nghiệm được đề xuất về lệnh cấm che lốp trong mùa giải này sau lệnh cấm hoàn toàn vào năm 2025 đã bị hủy bỏ.[63]

Quy định thể thao[sửa | sửa mã nguồn]

Những thay đổi về quy trình kháng cáo[sửa | sửa mã nguồn]

Quy trình kháng cáo quyết định đã được sửa đổi cho mùa giải 2024. Trước đây, các đội có tối đa mười bốn ngày để gửi quyền yêu cầu xem xét. Điều này bây giờ sẽ được giảm xuống còn bốn ngày. Trong nỗ lực ngăn chặn các nỗ lực kháng cáo phù phiếm tiềm ẩn, FIA cũng sẽ đưa ra một khoản phí cho quyền được xem xét quy trình.[68]

Những thay đổi cấu trúc chặng đua nước rút[sửa | sửa mã nguồn]

Cấu trúc của các chặng đua nước rút trong các chặng đua sẽ được thay đổi vào năm 2024 để hợp lý hóa hơn nữa thể thức chặng đua nước rút và tách chúng khỏi phần còn lại của chặng đua cuối tuần.[69][70] Vòng phân hạng chặng đua nước rút (sprint shootout) xác định thứ tự vị trí xuất phát cho chặng đua nước rút đã được dời sang chiều thứ Sáu sau buổi tập duy nhất. Chặng đua nước rút tiếp theo sẽ là sự kiện đầu tiên diễn ra vào thứ Bảy, theo sau đó là vòng phân hạng cho cuộc đua chính. Bản thân cuộc đua chính vẫn diễn ra vào Chủ nhật.[71]

Sử dụng DRS[sửa | sửa mã nguồn]

Các quy tắc sử dụng DRS trong các chặng đua đã được điều chỉnh một chút. Trong mùa giải này, các tay đua sẽ được phép sử dụng DRS một vòng đua sau khi cuộc đua bắt đầu, một vòng sau khi khởi động lại sau giai đoạn xe an toàn hoặc một vòng đua sau khi khởi động lại sau giai đoạn gián đoạn cờ đỏ. Điều này có nghĩa là các tay đua sẽ được phép sử dụng DRS sớm hơn một vòng đua so với các mùa giải trước. Quy định này đã được thử nghiệm trong các chặng đua nước rút trong mùa giải năm 2023.[72]

Phân bổ đơn vị năng lượng[sửa | sửa mã nguồn]

Số lượng đơn vị năng lượng được phép sử dụng mỗi mùa được tăng từ ba lên bốn cho mỗi tay đua cho các mùa giải 2024 và 2025.[73]

Thời gian vòng chạy tối đa[sửa | sửa mã nguồn]

Trước hai buổi đua thử vào thứ Năm tại chặng đua mở màn mùa giải ở Bahrain, các quy tắc cập nhật đã được đưa ra để ngăn cản tay đua di chuyển quá chậm trong các vòng đua và vòng trinh sát trong suốt vòng loại. Ban đầu, tay đua được yêu cầu không được vượt quá thời gian tối đa để di chuyển qua từng khu vực tập trung. Đây là một sự thay đổi so với năm 2023, khi FIA đưa ra thời gian tối đa cho toàn bộ vòng đua.[74] Tuy nhiên, trước buổi đua thử thứ ba và vòng phân hạng vào thứ Sáu, các quy tắc đã được hoàn nguyên về phương pháp toàn vòng năm 2023 mặc dù quy tắc hiện giờ được áp dụng cho cả in-lap lẫn out-lap.[75]

Án phạt[sửa | sửa mã nguồn]

Các án phạt tiêu chuẩn đối với một tay đua vượt qua tay đua khác khỏi đường đua và giành được lợi thế lâu dài đã được nâng cấp từ án phạt 5 giây lên 10 giây mặc dù án phạt 5 giây vẫn có thể được áp dụng. Sự thay đổi này được thực hiện vì hình phạt 5 giây được coi là không đủ, với việc tay đua thường xuyên bị phạt quá năm giây khi vượt trái phép những chiếc xe đua chạy chậm hơn.[76]

Diễn biến mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi thử nghiệm trước mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi thử nghiệm trước mùa giải diễn ra tại trường đua Bahrain Internationalas-Sakhir từ ngày 21 đến ngày 23 tháng 2.[77]

Những chặng đua mở màn[sửa | sửa mã nguồn]

Max Verstappen giành vị trí pole tại chặng đua mở màn ở Bahrain với thời gian là 1:29,179 phút trước Charles LeclercGeorge Russell.[78] Max Verstappen đã giành chiến thắng tại cuộc đua chính trước đồng đội Sergio PérezCarlos Sainz Jr.[79] Đồng thời, anh đạt được cú Grand Slam thứ năm trong sự nghiệp sau khi xuất phát ở vị trí pole, dẫn đầu mọi vòng đua và giành vòng đua nhanh nhất.[79] Các tay đua còn lại ghi điểm tại Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain là Charles Leclerc, George Russell, Lando Norris, Lewis Hamilton, Oscar Piastri, Fernando AlonsoLance Stroll. Sau khi Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain kết thúc, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 26 điểm trước đồng đội Sergio Pérez (18 điểm) và Carlos Sainz Jr. (15 điểm).[80] Red Bull Racing đứng đầu bảng xếp hạng các đội đua với 44 điểm trước Ferrari (27 điểm) và Mercedes (16 điểm).[80] Bên cạnh đó, Alpine có một màn trình diễn đầy thất vọng khi Esteban OconPierre Gasly vượt qua vòng phân hạng ở vị trí thứ 19 và thứ 20 và kết thúc lần lượt ở vị trí thứ 17 và 18 tại cuộc đua chính.

Carlos Sainz Jr. phải rút lui khỏi Giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út sau khi viêm ruột thừa và được thay thế bởi Oliver Bearman, tay đua dự bị của Ferrari. Bearman sẽ tham gia chặng đua Công thức 1 đầu tiên của mình.[56] Max Verstappen giành vị trí pole tại Giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út với thời gian là 1:27,472 phút trước Charles Leclerc và Sergio Pérez.[81] Red Bull Racing tiếp tục thể hiện tốc độ của mình tại cuộc đua chính sau khi Verstappen giành chiến thắng tại cuộc đua chính trước đồng đội Pérez và Charles Leclerc. Bên cạnh đó, Verstappen lên bục trao giải lần thứ 100 trong sự nghiệp của mình.[82] Verstappen dẫn đầu phần lớn cuộc đua chính cho dù Lando Norris dẫn đầu đoàn xe vài vòng vì giai đoạn chiếc xe an toàn do vụ va chạm của Lance Stroll. Pierre Gasly đã phải bỏ cuộc ngay sau vòng đua đầu tiên vì chiếc xe đua của anh gặp vấn đề về hộp số, khiến anh trở thành tay đua đầu tiên phải bỏ cuộc trong mùa giải này.[83] Các tay đua còn lại ghi điểm tại Giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út là Oscar Piastri, Fernando Alonso, George Russell, Oliver Bearman, Lando Norris, Lewis Hamilton và Nico Hülkenberg. Oliver Bearman ghi điểm ngay tại chặng đua Công thức 1 đầu tiên của anh kể từ thành tích tương tự của Nyck de Vries tại Giải đua ô tô Công thức 1 Ý 2022. Bên cạnh đó, Nico Hülkenberg lấy điểm đầu tiên cho Haas trong mùa giải này.[83] Sau khi Giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út kết thúc, Max Verstappen tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 51 điểm trước đồng đội Sergio Pérez (36 điểm) và Charles Leclerc (28 điểm).[84] Red Bull Racing tiếp tục đứng đầu bảng xếp hạng các đội đua với 87 điểm trước Ferrari (49 điểm) và McLaren (28 điểm).[84] McLaren vượt qua Mercedes để giành vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng các đội đua.

Max Verstappen giành vị trí pole trước Sainz Jr. và đồng đội của mình tại Red Bull Racing là Sergio Pérez trong vòng phân hạng của Giải đua ô tô Công thức 1 Úc với thời gian nhanh nhất là 1:15,915 phút.[85] Trong cuộc đua chính, Max Verstappen phải bỏ cuộc ở vòng đua thứ ba vì đĩa phanh gặp vấn đề, kết thúc chuỗi chín chặng thắng của anh.[86] Tại vòng đua thứ 15, Lewis Hamilton của Mercedes phải bỏ cuộc sau khi gặp vấn đề động cơ. Đồng đội của Hamilton, George Russell, phải bỏ cuộc sau khi va chạm ở khúc cua số 6 khi đang tranh giành vị trí thứ 6 với Fernando Alonso. Russell vẫn được xếp hạng sau khi hoàn thành 90% tổng chiều dài cuộc đua chính. Sainz dẫn đầu phần lớn cuộc đua và giành được chiến thắng đầu tiên kể từ Giải đua ô tô Công thức 1 Singapore 2023, trước mũi đồng đội Charles Leclerc và Lando Norris của McLaren.[87] Các tay đua còn lại ghi điểm tại Giải đua ô tô Công thức 1 Úc 2024 là Oscar Piastri, Sergio Pérez, Lance Stroll, Yuki Tsunoda, Fernando Alonso, Nico Hülkenberg và Kevin Magnussen. Ferrari về đích ở hai vị trí đầu tiên kể từ Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain 2022. Lando Norris của McLaren lên bục trao giải lần thứ 14 trong sự nghiệp, cả hai tay đua Haas đều lấy điểm và Yuki Tsunoda lấy những điểm đầu tiên cho RB. Sau khi Giải đua ô tô Công thức 1 Úc kết thúc, Max Verstappen tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 51 điểm trước Charles Leclerc (47 điểm) và Sergio Pérez (46 điểm).[88] Leclerc vượt qua Pérez để giành vị trí á quân trên bảng xếp hạng các tay đua. Red Bull Racing tiếp tục đứng đầu bảng xếp hạng các đội đua với 97 điểm trước Ferrari (93 điểm) và McLaren (55 điểm).[88]

Tại Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản, Max Verstappen giành vị trí pole trước đồng đội của mình tại Red Bull Racing là Sergio Pérez và Lando Norris với thời gian nhanh nhất là 1:28,197 phút.[89] Daniel RicciardoAlexander Albon phải bỏ cuộc sau khi va chạm với nhau, khiến cuộc đua chính bị gián đoạn hơn 20 phút. Verstappen chiến thắng cuộc đua chính trước Sergio Pérez và Carlos Sainz Jr.[90] Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua chính là Charles Leclerc, Lando Norris, Fernando Alonso, George Russell, Oscar Piastri, Lewis Hamilton và Yuki Tsunoda.[91] Bên cạnh đó, Tsunoda là tay đua người Nhật Bản đầu tiên ghi điểm tại chặng đua quê nhà kể từ Kamui Kobayashi tại chặng đua năm 2012.[92] Sau khi Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản kết thúc, Max Verstappen tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 77 điểm trước Sergio Pérez (64 điểm) và Charles Leclerc (59 điểm).[93] Pérez giành lại vị trí á quân trên bảng xếp hạng các tay đua từ tay Leclerc.[93] Red Bull Racing tiếp tục đứng đầu bảng xếp hạng các đội đua với 141 điểm trước Ferrari (120 điểm) và McLaren (69 điểm).

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Stt Chặng đua[Ghi chú 5] Vị trí pole Vòng đua nhanh nhất Tay đua giành chiến thắng Đội đua giành chiến thắng Diễn biến chi tiết
1 Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain Hà Lan Max Verstappen Hà Lan Max Verstappen Hà Lan Max Verstappen Áo Red Bull Racing-Honda RBPT Chi tiết
2 Giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út Hà Lan Max Verstappen Monaco Charles Leclerc Hà Lan Max Verstappen Áo Red Bull Racing-Honda RBPT Chi tiết
3 Giải đua ô tô Công thức 1 Úc Hà Lan Max Verstappen Monaco Charles Leclerc Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ý Ferrari Chi tiết
4 Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản Hà Lan Max Verstappen Hà Lan Max Verstappen Hà Lan Max Verstappen Áo Red Bull Racing-Honda RBPT Chi tiết
5 Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc Hà Lan Max Verstappen Tây Ban Nha Fernando Alonso Hà Lan Max Verstappen Áo Red Bull Racing-Honda RBPT Chi tiết
6 Giải đua ô tô Công thức 1 Miami Chi tiết
7 Giải đua ô tô Công thức 1 Emilia Romagna Chi tiết
8 Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco Chi tiết
9 Giải đua ô tô Công thức 1 Canada Chi tiết
10 Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha Chi tiết
11 Giải đua ô tô Công thức 1 Áo Chi tiết
12 Giải đua ô tô Công thức 1 Anh Chi tiết
13 Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary Chi tiết
14 Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ Chi tiết
15 Giải đua ô tô Công thức 1 Hà Lan Chi tiết
16 Giải đua ô tô Công thức 1 Ý Chi tiết
17 Giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan Chi tiết
18 Giải đua ô tô Công thức 1 Singapore Chi tiết
19 Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ Chi tiết
20 Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico Chi tiết
21 Giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo Chi tiết
22 Giải đua ô tô Công thức 1 Las Vegas Chi tiết
23 Giải đua ô tô Công thức 1 Qatar Chi tiết
24 Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi Chi tiết

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống ghi điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Điểm được trao cho mười tay đua đứng đầu sau cuộc đua chính, tay đua lập vòng đua nhanh nhất tại một cuộc đua chính (chỉ áp dụng cho một trong mười tay đua dẫn đầu) và tám tay đua dẫn đầu sau chặng đua nước rút.[94][Ghi chú 6] Hệ thống tính điểm countback được sử dụng trong trường hợp tay đua giành được nhiều chặng đua hơn sẽ được xếp hạng cao hơn. Nếu số lần chiến thắng bằng nhau thì xét các vị trí về đích thứ nhì, v.v.[96] Số điểm được phân bố theo hệ thống như sau:

Vị trí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Vòng đua nhanh nhất
Cuộc đua chính 25 18 15 12 10 8 6 4 2 1
Chặng đua nước rút[Ghi chú 5] 8 7 6 5 4 3 2 1

Bảng xếp hạng các tay đua[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Tay đua BHRBahrain SAUẢ Rập Xê Út AUSÚc JPNNhật Bản CHNTrung Quốc MIAHoa Kỳ EMIÝ MONMonaco CANCanada ESPTây Ban Nha AUTÁo GBRVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland HUNHungary BELBỉ NEDHà Lan ITAÝ AZEAzerbaijan SINSingapore USAHoa Kỳ MXCMéxico SAPBrasil LVGHoa Kỳ QATQatar ABUCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Số điểm
1 Hà Lan Max Verstappen 1PF 1P RetP 1PF 11P 110
2 México Sergio Pérez 2 2 5 2 33 85
3 Monaco Charles Leclerc 4 3F 2F 4 44 76
4 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. 3 WD 1 3 55 69
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris 6 8 3 5 26 58
6 Úc Oscar Piastri 8 4 4 8 87 38
7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell 5 6 17dagger 7 68 33
8 Tây Ban Nha Fernando Alonso 9 5 8 6 7F 31
9 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton 7 9 Ret 9 92 17
10 Canada Lance Stroll 10 Ret 6 12 15 9
11 Nhật Bản Yuki Tsunoda 14 15 7 10 Ret 7
12 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Oliver Bearman 7 6
13 Đức Nico Hülkenberg 16 10 9 11 10 4
14 Đan Mạch Kevin Magnussen 12 12 10 13 16 1
15 Thái Lan Alexander Albon 15 11 11 Ret 12 0
17 Trung Quốc Chu Quán Vũ 11 18 15 Ret 14 0
18 Úc Daniel Ricciardo 13 16 12 Ret Ret 0
16 Pháp Esteban Ocon 17 13 16 15 11 0
19 Pháp Pierre Gasly 18 Ret 13 16 13 0
20 Phần Lan Valtteri Bottas 19 17 14 14 Ret 0
21 Hoa Kỳ Logan Sargeant 20 14 WD 17 17 0

Chú thích

  • dagger – Tay đua không hoàn thành cuộc đua chính nhưng được xếp hạng vì hoàn thành hơn 90% tổng chiều dài cuộc đua chính.

Bảng xếp hạng các đội đua[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Đội đua Số xe BHRBahrain SAUẢ Rập Xê Út AUSÚc JPNNhật Bản CHNTrung Quốc MIAHoa Kỳ EMIÝ MONMonaco CANCanada ESPTây Ban Nha AUTÁo GBRVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland HUNHungary BELBỉ NEDHà Lan ITAÝ AZEAzerbaijan SINSingapore USAHoa Kỳ MXCMéxico SAPBrasil LVGHoa Kỳ QATQatar ABUCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Số điểm
1 Áo Red Bull Racing-Honda RBPT 1 1PF 1P RetP 1PF 11P 195
11 2 2 5 2 33
2 Ý Ferrari 16 4 3F 2F 4 44 151
38 7
55 3 WD 1 3 55
3 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 4 6 8 3 5 26 96
81 8 4 4 8 87
4 Đức Mercedes 44 7 9 Ret 9 92 52
63 5 6 17dagger 7 68
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes 14 9 5 8 6 7F 40
18 10 Ret 6 12 15
6 Ý RB-Honda RBPT 3 13 16 12 Ret Ret 7
22 14 15 7 10 Ret
7 Hoa Kỳ Haas-Ferrari 20 12 12 10 13 16 5
27 16 10 9 11 10
8 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes 2 20 14 WD 17 17 0
23 15 11 11 Ret 11
9 Pháp Alpine-Renault 10 18 Ret 13 16 13 0
31 17 13 16 15 11
10 Thụy Sĩ Kick Sauber-Ferrari 24 11 18 15 Ret 14 0
77 19 17 14 14 Ret

Chú thích mở rộng cho các bảng trên

Chú thích
Màu Ý nghĩa
Vàng Chiến thắng
Bạc Hạng 2
Đồng Hạng 3
Xanh lá Các vị trí ghi điểm khác
Xanh dương Được xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC)
Tím Không xếp hạng, bỏ cuộc (Ret)
Đỏ Không phân hạng (DNQ)
Đen Bị loại khỏi kết quả (DSQ)
Trắng Không xuất phát (DNS)
Chặng đua bị hủy (C)
Không đua thử (DNP)
Loại trừ (EX)
Không đến (DNA)
Rút lui (WD)
Không tham gia (ô trống)
Ghi chú Ý nghĩa
P Giành vị trí pole
Số mũ
cao
Vị trí giành điểm
tại chặng đua nước rút
F Vòng đua nhanh nhất

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Sau khi bảo vệ thành công chức vô địch, Max Verstappen được phép tiếp tục sử dụng số xe 1.
  2. ^ Carlos Sainz Jr. có mặt trên danh sách các tay đua tham dự Giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út, nhưng sau đó đã rút lui vì bị viêm ruột thừa.[17]
  3. ^ Logan Sargeant có tên trong danh sách các tay đua tham dự Giải đua ô tô Công thức 1 Úc, nhưng sau đó đã rút lui để cho đồng đội Alexander Albon tiếp quản và lái chiếc xe đua của mình vì chiếc xe đua của Albon bị hư hỏng nặng sau một vụ va chạm.[35]
  4. ^ Trong các chặng đua tại những quốc gia nơi quảng cáo cờ bạc bị cấm, đội đua Sauber không thi đấu với tên gọi của nhà tài trợ chính Stake. Vì thế, đội phải thi đấu dưới tên của nhà tài trợ khác của đội, Kick.
  5. ^ a b Các chặng đua nước rút đựoc tổ chức tại Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc, Giải đua ô tô Công thức 1 Miami, Giải đua ô tô Công thức 1 Áo, Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ, Giải đua ô tô Công thức 1 São PauloGiải đua ô tô Công thức 1 Qatar.[57]
  6. ^ Trong trường hợp cuộc đua bị kết thúc sớm, số điểm theo từng vị trí có thể bị giảm tùy thuộc vào mức độ phần trăm tổng cộng khoảng cách toàn bộ cuộc đua.[95]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Minh Phương. “Verstappen thắng áp đảo sau khi vô địch F1 năm thứ ba liên tiếp”. VnExpress. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  2. ^ Minh Phương. “Verstappen giúp Red Bull vô địch F1 sớm 6 chặng”. VnExpress. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  3. ^ Boin, Adriano (5 tháng 3 năm 2021). “Pirelli to remain Formula 1 tyre provider until 2024”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2023.
  4. ^ “Red Bull have 'clearer understanding' of Singapore issues”. Formula1.com (bằng tiếng Anh). Formula One Administration. 19 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2024.
  5. ^ Edmonson, Laurence (3 tháng 3 năm 2022). “Verstappen signs new contract to stay at Red Bull until 2028”. ESPN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  6. ^ a b “Formel 1: Offiziell! Tsunoda und Ricciardo fahren 2024 für AlphaTauri” [Công thức 1: Chính thức! Tsunoda và Ricciardo sẽ đua cho AlphaTauri vào năm 2024]. Sky Sports (bằng tiếng Đức). 23 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  7. ^ Cleeren, Filip (31 tháng 5 năm 2022). “Perez signs two-year extension to Red Bull F1 contract”. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  8. ^ Noble, Jonathan (11 tháng 8 năm 2023). “Mercedes F1 car "annoyingly dead" in the middle of corners”. Motorsport.com Australia (bằng tiếng Anh). Motorsport Network. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2024.
  9. ^ a b Kalinauckas, Alex (31 tháng 8 năm 2023). “Hamilton extends Mercedes F1 contract until 2025”. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.
  10. ^ “Mick Schumacher will retain his reserve driver role with Mercedes for 2024”. X (Twitter trước đây) (bằng tiếng Anh). 22 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  11. ^ Mulder, Nicole (11 tháng 2 năm 2024). “Mercedes promote Vesti to F1 reserve driver alongside Mick Schumacher”. gpblog.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2024.
  12. ^ Maher, Thomas (29 tháng 1 năm 2024). “Ferrari's Project 676 receives surprise official chassis name for F1 2024 season”. PlanetF1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2024.
  13. ^ Elizalde, Pablo (23 tháng 12 năm 2019). “Charles Leclerc's Ferrari F1 deal extended until end of 2024 season”. Autosport (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2022.
  14. ^ a b c Ehlen, Stefan; Cooper, Adam (29 tháng 1 năm 2024). “Ferrari: Bearman und Arthur Leclerc werden offizielle Test- und Ersatzfahrer” [Ferrari: Bearman và Arthur Leclerc chính thức trở thành tay đua dự bị và thử nghiệm]. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2024.
  15. ^ Cleeren, Filip (8 tháng 3 năm 2024). “Bearman replaces Sainz at Ferrari for Saudi Arabian GP after appendicitis diagnosis”. Autosport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  16. ^ “Carlos Sainz: Spanish driver signs new Ferrari contract until 2024 Formula 1 season”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 21 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  17. ^ Horton, Phillip (8 tháng 3 năm 2024). “Ferrari F1 Driver Carlos Sainz Jr. Will Miss Saudi Arabian Grand Prix”. Autoweek (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  18. ^ Kalinauckas, Alex (16 tháng 1 năm 2024). “McLaren reveals new-look 2024 F1 livery ahead of MCL38 launch”. us.motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2024.
  19. ^ “Lando Norris agrees major contract extension to stay at McLaren until 2025”. Formula1.com (bằng tiếng Anh). 9 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2023.
  20. ^ “McLaren sign Pato O'Ward as reserve driver for 2024”. Formula1.com (bằng tiếng Anh). 23 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2023.
  21. ^ Nimmervoll, Christian (23 tháng 9 năm 2023). “McLaren engagiert Le-Mans-Sieger als Testfahrer für 2024” [McLaren thuê người chiến thắng Le Mans làm tay đua lái thử cho năm 2024]. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  22. ^ Wood, Ida (27 tháng 9 năm 2022). “F1 2023: Piastri explains why he chose number 81 for debut”. RaceFans.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2022.
  23. ^ a b Gale, Ewan (12 tháng 10 năm 2023). “Aston Martin F1 team set for name change”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2023.
  24. ^ Cooper, Adam (12 tháng 9 năm 2023). “Alonso promised more aero efficient 2024 Aston Martin F1 car”. Motorsport.com Australia (bằng tiếng Anh). Motorsport Network. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2024.
  25. ^ “Fernando Alonso signs to Aston Martin for 2023 on multi-year contract”. Formula1.com (bằng tiếng Anh). 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2023.
  26. ^ Cooper, Adam (2 tháng 11 năm 2023). “Aston Martin F1 team retains Drugovich as reserve driver for 2024”. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023.
  27. ^ “A driver's guide to F1 pre-season testing” (bằng tiếng Anh). Aston Martin Aramco Formula One Team. 22 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2024.
  28. ^ Cooper, Adam (31 tháng 8 năm 2023). “Aston Martin: No doubts about Stroll's F1 future at the team”. Autosport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2023.
  29. ^ Schmidt, Michael; Haupt, Andreas (16 tháng 8 năm 2023). “F1-Interview mit Alpine-Technikchef Matt Harman: „Wollen am Ende das viertbeste Team sein" [Phỏng vấn F1 với Matt Harman, giám đốc kỹ thuật của Alpine: “Chúng tôi muốn trở thành đội xuất sắc thứ tư”]. Auto Motor und Sport (bằng tiếng Đức). ISSN 0005-0806. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2024.
  30. ^ “Alpine announces the signing of Pierre Gasly on three-year contract”. Sportsmax (bằng tiếng Anh). 8 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2023.
  31. ^ “Formula 1 - Jack Doohan - Alpine”. Alpine Cars UK (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2024.
  32. ^ “Esteban Ocon signs bumper three-year contract extension with Alpine”. Formula1.com (bằng tiếng Anh). 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2023.
  33. ^ “Alex Albon and Logan Sargeant preview the Singapore Grand Prix”. Williams Racing (bằng tiếng Anh). 13 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2024.
  34. ^ “Williams retain Sargeant for 2024 season”. Formula1.com (bằng tiếng Anh). 12 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2023.
  35. ^ Cleeren, Filip (22 tháng 3 năm 2024). “Williams withdraw Sargeant from Australian GP as Albon gets his F1 car”. motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2024.
  36. ^ a b “Williams im Porträt: Infos und Statistiken - Steckbrief” [Hồ sơ đội đua Williams: Các thông tin và dữ liệu - Tiểu sử đội]. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2024.
  37. ^ “Williams confirm Albon for 2023 on new multi-year contract”. Formula1.com. 3 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.
  38. ^ a b “AlphaTauri to be rebranded in F1 2024, says Marko”. Formula1.com (bằng tiếng Anh). 24 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  39. ^ “Introducing the VCARB 01 - Entering Our New Era” (bằng tiếng Anh). Visa Cash App RB Formula One Team. 8 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2024.
  40. ^ a b “Yuki Tsunoda and Daniel Ricciardo with us in 2024”. Scuderia AlphaTauri. 23 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2023.
  41. ^ Marko, Helmut (25 tháng 3 năm 2024). “Nachbehandlung mit dem Doktor: Australien” [Điều trị với bác sĩ: Úc]. Speedweek.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2024.
  42. ^ a b Wood, Will (26 tháng 8 năm 2022). “Alfa Romeo to split from Sauber after 2023 season amid Audi deal rumours”. RaceFans.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  43. ^ “Sauber's new team name unveiled after Alfa Romeo departure”. Formula1.com (bằng tiếng Anh). 15 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  44. ^ a b Cooper, Adam (14 tháng 9 năm 2023). “Alfa Romeo confirms Zhou alongside Bottas for 2024 F1 season”. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023.
  45. ^ @stakef1team. “🚨BREAKING: Zane Maloney to join Sauber Academy and take on additional Reserve Driver role for @stakef1team” (Tweet) – qua Twitter.
  46. ^ “Alfa Romeo announce Valtteri Bottas to join the team in 2022 on multi-year deal”. Formula1.com (bằng tiếng Anh). 9 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  47. ^ Medland, Chris (27 tháng 6 năm 2023). “Haas could use Austria 'like a test session' to solve race day woes - Steiner”. RACER (bằng tiếng Anh). ISSN 1066-6060. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2024.
  48. ^ a b Benson, Andrew (24 tháng 8 năm 2023). “Formula 1: The Haas team to retain Nico Hulkenberg and Kevin Magnussen in 2024”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2023.
  49. ^ a b Ehlen, Stefan (1 tháng 2 năm 2024). “Haas 2024 mit zwei Ersatzfahrern: Bearman sechsmal im Freitagstraining” [Haas 2024 với hai tay đua dự bị: Bearman sáu lần trong buổi tập thứ Sáu]. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2024.
  50. ^ “Sauber to become Audi works F1 team from 2026”. Formula1.com (bằng tiếng Anh). 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  51. ^ “Formula 1 2024: Sauber confirm new team name for next season after Alfa Romeo departure” (bằng tiếng Anh). SkySports.com. 15 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2023.
  52. ^ Malm, Scott Mitchell (29 tháng 6 năm 2023). “Red Bull plans AlphaTauri name change and UK F1 campus share”. The Race (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  53. ^ Cooper, Adam (21 tháng 11 năm 2023). “AlphaTauri ready to announce new F1 name for 2024 as US sponsors join”. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2023.
  54. ^ “Williams retain Sargeant for 2024 season”. Formula1.com (bằng tiếng Anh). 1 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2024. Confirmation of Williams' full line-up means the 2024 grid is now complete, with the only change from the 20 drivers who started the 2023 season-opening Bahrain Grand Prix being Daniel Ricciardo, who replaced Nyck de Vries at AlphaTauri midway through the year.
  55. ^ Benson, Andrew (15 tháng 12 năm 2023). “Sauber returns to original name for 2024 F1 season” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2024.
  56. ^ a b Cleeren, Filip (8 tháng 3 năm 2024). “Bearman replaces Sainz at Ferrari for Saudi Arabian GP after appendicitis diagnosis”. Autosport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  57. ^ a b “Formula 1 announces calendar for 2024”. Formula1.com (bằng tiếng Anh). 5 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  58. ^ a b c “F1 2024 calendar revealed: Saturday night Grands Prix in Bahrain and Saudi Arabia to kick off record 24-race season”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 28 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  59. ^ Nichol, Jake (5 tháng 12 năm 2023). “Two new venues to host 2024 Sprints as F1 announces schedule”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2023.
  60. ^ “Formula 1 announces calendar for 2024”. Formula1.com (bằng tiếng Anh). 7 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
  61. ^ Rulle, Silja (5 tháng 7 năm 2023). “Formel 1: Rennkalender 2024 da – Drei Rennen starten überraschend samstags!” [Lịch đua xe Công thức 1 2024: Ba chặng đua bất ngờ bắt đầu vào thứ Bảy!]. Bild (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
  62. ^ Benson, Andrew (2 tháng 3 năm 2022). “Formula 1 terminates Russian GP deal” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  63. ^ a b c Noble, Jonathan (24 tháng 11 năm 2023). “F1 approves plans for sprint format revamp for 2024; Tyre blanket ban abandoned”. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2023.
  64. ^ Mitchell-Malm, Scott (24 tháng 11 năm 2023). “F1 2026 development ban leads suite of changes”. The Race (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2023.
  65. ^ Cooper, Adam (7 tháng 12 năm 2023). “FIA formalises ban on 2026 F1 aero testing”. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2023.
  66. ^ Wood, Will (24 tháng 11 năm 2023). “F1 Commission plans sprint race changes, drops ATA and delays tyre blanket ban”. RaceFans (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
  67. ^ a b Walsh, Fergal (1 tháng 12 năm 2023). “Pirelli reveals tyre compounds for opening three 2024 F1 rounds”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2023.
  68. ^ Cooper, Adam (13 tháng 11 năm 2023). “FIA set to tighten up F1 right of review procedure”. www.motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2023.
  69. ^ Nichol, Jake (24 tháng 11 năm 2023). “F1 Commission agrees to reverse 2025 ban; Sprint format to be tweaked”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
  70. ^ Noble, Jonathan (24 tháng 11 năm 2023). “F1 approves plans for sprint format revamp for 2024; Tyre blanket ban abandoned”. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
  71. ^ Boxall-Legge, Jake (5 tháng 2 năm 2024). “F1 sprint race weekend format set for reshuffle in 2024”. www.motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2024.
  72. ^ Suttill, John (5 tháng 2 năm 2024). “New F1 sprint format + DRS and engine limit tweaks announced”. The Race (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2024.
  73. ^ “Formula 1 Commission Meeting 05.02.2024 – Media Statement” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn Ô tô Quốc tế (FIA). 5 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2024.
  74. ^ Collantine, Keith (27 tháng 2 năm 2024). “New clampdown on drivers lapping slowly during qualifying”. RaceFans (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2024.
  75. ^ Wood, Will (1 tháng 3 năm 2024). “Race director Wittich reverses changes to maximum lap time rule in qualifying”. RaceFans (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2024.
  76. ^ Mitchell-Malm, Scott (6 tháng 3 năm 2024). “F1's unpopular penalty for overtaking off track has changed”. The Race (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  77. ^ “F1 2024 dates, calendar and drivers: How race, testing schedule and line-ups are set for next season”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 26 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2023.
  78. ^ Galloway, James (1 tháng 3 năm 2024). “Bahrain GP Qualifying: Max Verstappen claims first F1 2024 pole ahead of Ferrari's Charles Leclerc” (bằng tiếng Anh). Sky Sports. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
  79. ^ a b Benson, Andrew. “F1 Bahrain Grand Prix: Max Verstappen takes dominant win for Red Bull”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  80. ^ a b “Championship standings after 2024 F1 Bahrain Grand Prix”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 2 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2024.
  81. ^ “Saudi Arabian GP Qualifying: Max Verstappen beats Charles Leclerc to pole to continue dominant start to season”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  82. ^ 'It's 88 missed podiums!' – Verstappen reflects on 100th F1 rostrum appearance as he praises 'fantastic' Bearman”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 9 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
  83. ^ a b “Verstappen seals assured victory in Saudi Arabian Grand Prix as Bearman scores points on debut”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 9 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
  84. ^ a b “Championship standings after 2024 F1 Saudi Arabian Grand Prix”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 9 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
  85. ^ Suttill, Josh (23 tháng 3 năm 2024). “Verstappen on pole again as Ferrari misses its chance”. The Race (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2024.
  86. ^ Xuân Bình (24 tháng 3 năm 2024). “Phanh xe Verstappen nổ, cháy trên đường đua”. VnExpress. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2024.
  87. ^ Richards, Giles (24 tháng 3 năm 2024). “Carlos Sainz wins Australian F1 Grand Prix in one-two finish for Ferrari”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2024.
  88. ^ a b “Championship standings after 2024 F1 Australian Grand Prix”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 24 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2024.
  89. ^ “Japanese Grand Prix 2024 qualifying: Max Verstappen beats Sergio Perez to pole by 0.066s in Suzuka as Norris seals P3”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 6 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2024.
  90. ^ Galloway, James (7 tháng 4 năm 2024). “Japanese GP: Max Verstappen resumes F1 2024 dominance with win after big Daniel Ricciardo, Alex Albon crash”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2024.
  91. ^ Bradley, Charles (7 tháng 4 năm 2024). “2024 F1 Japanese GP results: Max Verstappen wins red-flagged race”. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2024.
  92. ^ “Tsunoda hails 'insane' RB pit stop as he nets point in Japan”. Formula One (bằng tiếng Anh). 7 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2024.
  93. ^ a b Nichol, James (7 tháng 4 năm 2024). “2024 F1 championship standings after Japanese Grand Prix”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2024.
  94. ^ “Beginner's guide to the F1 weekend”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  95. ^ Cooper, Sam (23 tháng 2 năm 2023). “Wet races, half points and a new fan engagement activity – the FIA rule changes analysed” (bằng tiếng Anh). Yahoo! Sports. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  96. ^ “The beginner's guide to the F1 Drivers' Championship”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]