Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ 2023

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bỉ  Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ 2023
Thông tin
Chặng đua thứ 12 trong tổng số 22 chặng của Giải đua xe Công thức 1 2023
Hình dạng trường đua Spa-Francorchamps
Hình dạng trường đua Spa-Francorchamps
Ngày tháng 30 tháng 7 năm 2023 (2023-07-30)
Tên chính thức Formula 1 MSC Cruises Belgian Grand Prix 2023
Địa điểm Trường đua Spa-Francorchamps
Stavelot, Bỉ
Thể loại cơ sở đường đua Trường đua cố định
Chiều dài đường đua 7,004 km
Chiều dài chặng đua 44 vòng, 308,052 km
Thời tiết Mây mù
Số lượng khán giả 380.000
Vị trí pole
Tay đua Ferrari
Thời gian 1:46,988 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes
Thời gian 1:47,305 phút ở vòng thứ 44
Bục trao giải
Chiến thắng Red Bull Racing-Honda RBPT
Hạng nhì Red Bull Racing-Honda RBPT
Hạng ba Ferrari

Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ 2023 (tên chính thức là Formula 1 MSC Cruises Belgian Grand Prix 2023) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 30 tháng 7 năm 2023 tại trường đua Spa-FrancorchampsStavelot, Bỉ, và là chặng đua thứ 12 của giải đua xe Công thức 1 2023.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tại giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ, cuộc đua sprint thứ ba của mùa giải sẽ được tổ chức với tư cách là một phần của sự kiện này. Cuộc đua sprint (bao gồm sprint shootout và cuộc đua sprint) sẽ diễn ra vào thứ bảy. Vòng phân hạng cho cuộc đua chính sẽ diễn ra vào thứ Sáu lúc 5:00 chiều giờ địa phương và cuộc đua chính vào Chủ nhật lúc 3 giờ chiều giờ địa phương.

Bảng xếp hạng trước cuộc đua[sửa | sửa mã nguồn]

Sau giải đua ô tô Công thức 1 Hungary, Max Verstappen dẫn đầu trước Sergio Pérez (171 điểm) và Fernando Alonso (139 điểm) trong bảng xếp hạng các tay đua với 281 điểm. Trong bảng xếp hạng các đội đua, Red Bull Racing tiếp tục dẫn đầu trước Mercedes (223 điểm) và Aston Martin (184 điểm) với 452 điểm.

Lựa chọn bộ lốp[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà cung cấp lốp xe Pirelli cung cấp các bộ lốp hạng C2, C3 và C4 (được chỉ định lần lượt là cứng, trung bình và mềm) để các đội sử dụng tại sự kiện này.[3]

Tường thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi tập[sửa | sửa mã nguồn]

Trong buổi tập đầu tiên và duy nhất với điều kiện thời tiết mưa ướt, Carlos Sainz Jr. lập thời gian nhanh nhất với 2:03,207 phút trước cả hai tay đua McLaren Oscar PiastriLando Norris.[4]

Vòng phân hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng bao gồm ba phần với thời gian chạy 45 phút. Trong phần đầu tiên (Q1), các tay đua có 18 phút để tiếp tục tham gia phần thứ hai vòng phân hạng. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua. 15 tay đua nhanh nhất lọt vào phần tiếp theo. Charles Leclerc là tay đua nhanh nhất trong phần này. Trong phần này, thời gian cuối cùng của Daniel Ricciardo bị xóa do anh vi phạm track limits tại góc cua số 4 khiến anh bị loại khỏi Q1 mặc dù thời gian của anh đã có thể đưa anh lên Q2. Sau khi Q1 kết thúc, cả hai tay đua Williams, Chu Quán Vũ, Ricciardo và Nico Hülkenberg bị loại.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba của vòng phân hạng. Piastri là tay đua nhanh nhất trong phần này. Sau khi Q2 kết thúc, Yuki Tsunoda, cả hai tay đua Alpine, Kevin MagnussenValtteri Bottas bị loại.

Phần cuối cùng (Q3) kéo dài mười hai phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn. Với thời gian là 1:46,168 phút, Max Verstappen giành được vị trí pole cho cuộc đua chính trước Leclerc và đồng đội Sergio Pérez.[5]

Sau khi vòng phân hạng kết thúc, Leclerc chính thức đứng ở vị trí pole sau khi Verstappen bị tụt xuống vị trí thứ sáu do thay đổi truyền động hộp số mới.[6] Magnussen bị tụt từ vị trí thứ 13 xuống vị trí thứ 16 sau khi cản trở Leclerc ở Q2.

Sprint shootout[sửa | sửa mã nguồn]

Trong phần đầu tiên (SQ1) của sprint shootout, các tay đua có 12 phút để tiếp tục tham gia phần thứ hai của sprint shootout.​​ Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua. 15 tay đua nhanh nhất lọt vào phần tiếp theo. Sau khi SQ1 kết thúc, Tsunoda, cả hai tay đua của Alfa Romeo và cả hai tay đua của Haas bị loại. Hülkenberg không thể lập thời gian trong suốt SQ1 do anh không tận dụng được các điều kiện thời tiết thay đổi và gặp bất tiện do sự cố với giắc cắm phía trước của pit crew của Haas.

Phần thứ hai (SQ2) kéo dài 10 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba của sprint shootout. SQ2 đã bị gián đoạn ở những phút cuối cùng do Lance Stroll va chạm hàng rào cản của đường đua và anh không thể thiết lập thời gian. Stroll định chuyển sang lốp khô trung bình trên đường ướt và do vậy bộ lốp này của anh thiếu độ bám trên mặt đường đua. Sau vụ va chạm đó, SQ2 chính thức kết thúc. Sau khi SQ2 kết thúc, Ricciardo, cả hai tay đua của Williams và Fernando Alonso - đồng đội của Stroll ở Aston Martin - bị loại. Trong khi Ricciardo có thể lập thời gian, cả hai tay đua của Williams và Alonso đều không thể lập được thời gian.

Phần cuối cùng (SQ3) kéo dài 8 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên cho cuộc đua sprint được xác định sẵn. Verstappen giành vị trí pole cho cuộc đua sprint sau khi lập thời gian nhanh nhất với 1:49,056 phút trước Piastri và Sainz Jr.[7]

Cuộc đua sprint[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc đua sprint chính thức bắt đầu sau khi xe an toàn đi vào làn pit sau bốn vòng đội hình diễn ra vì thời tiết mưa ướt. Cuộc đua sprint này dự định diễn ra trong vòng 15 vòng đua nhưng được giảm xuống còn 11 vòng đua do bốn vòng đội hình. Sau bốn vòng đó, Piastri, Sainz Jr., Pierre Gasly, Lewis Hamilton, Pérez, Ricciardo, Alexander Albon, Stroll, Valtteri Bottas và Hülkenberg vào làn pit chuyển sang bộ lốp ướt trung gian (intermediate). Verstappen sau đó đã dẫn đầu cho đến vòng thứ hai khi anh và những tay đua còn lại chuyển sang bộ lốp ướt trung gian. Sau đó, Piastri đã dẫn đầu cuộc đua sprint và đây là lần đầu tiên anh dẫn đầu một cuộc đua trong sự nghiệp Công thức 1 của mình.

Ở vòng 4, Alonso mất lái ở góc cua số 4 và lao vào bãi sỏi. Anh đã không thể đưa chiếc xe trở lại mặt đường đua và do vậy anh phải bỏ cuộc. Đây cũng là lần đầu tiên trong mùa giải anh phải bỏ cuộc. Sau khi giai đoạn xe an toàn kết thúc ở vòng 6, Verstappen vượt qua Piastri tại đường thẳng Kemmel sau góc cua số 4. Sau đó, Hamilton và Pérez đã va chạm với nhau ở góc cua số 17 trong cuộc tranh giành vị trí thứ tư. Vụ va chạm này khiến phần thân chiếc xe của Pérez bị hư hỏng nặng và do vậy, anh phải bỏ cuộc. Hamilton nhận một án phạt 5 giây vì đã gây ra vụ va chạm này.

Verstappen tiếp tục dẫn đầu cho đến hết cuộc đua sprint và giành chiến thắng trước Piastri và Gasly.[8] Các tay đua ghi điểm còn lại trong cuộc đua này là Leclerc, Sainz Jr., Norris, Hamilton và Russell.[9] Mặc dù Hamilton về đích ở vị trí thứ 4, anh bị tụt xuống vị trí thứ 7 vì án phạt 5 giây của anh vì vụ va chạm với Pérez trong cuộc đua sprint.[9]

Cuộc đua chính[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi cuộc đua chính bắt đầu, Leclerc giữ vững vị trí đầu tiên của mình ở góc cua đầu tiên. Tại góc cua này, Sainz Jr. va chạm với Piastri và ép chiếc xe McLaren của Piastri vào tường rào phía bên trong. Chiếc xe của Piastri va chạm với tường chắn và hệ thống treo lốp bị hỏng nặng. Vì vậy, anh đã phải bỏ cuộc ở vòng đầu tiên. Mặc dù thân xe của Sainz bị hư hỏng sau vụ va chạm này, anh được yêu cầu điều chỉnh cân bằng khí động học và do vậy anh tiếp tục giữ vị trí thứ năm.

Sau khi vòng đầu tiên kết thúc, Pérez đã vượt qua Leclerc trên đường thẳng Kemmel và dẫn đầu với khoảng cách hơn một giây. Ở vòng đua thứ 6, Verstappen, bắt đầu từ vị trí thứ sáu sau một án phạt vì thay đổi truyền động hộp số mới, đã vượt qua Hamilton để giành vị trí thứ ba trên đường thẳng Kemmel. Ở vòng đua thứ 9, Verstappen vượt qua Leclerc ở khúc cua số 7 để giành vị trí thứ hai. Trong khi đó, Sainz tụt xuống vài bậc sau Alonso, Tsunoda, Albon và Logan Sargeant do thân xe của anh vẫn bị hư hại sau vụ va chạm trước đó.

Ở vòng đua thứ 18, Verstappen đã vượt qua Pérez trên đường thẳng Kemmel để chiếm lấy vị trí dẫn đầu và sau đó, anh tiếp tục giữ nguyên vị trí này cho đến khi cuộc đua kết thúc. Một cơn mưa rào ngắn ập đến ở vòng đua thứ 20 nhưng không một tay đua nào chuyển sang lốp mưa trung gian. Sau khi một nửa của cuộc đua kết thúc, Sainz bỏ cuộc do xe của anh vẫn bị hỏng nặng. Đến vòng đua thứ 31, tất cả các tay đua đã đổi lốp hai lần ngoại trừ George Russell, Gasly và Stroll. Esteban Ocon vượt qua các tay đua khác nhau trong những vòng đua cuối cùng. Anh vượt qua Tsunoda để giành vị trí thứ chín và Stroll để giành vị trí thứ tám. Ở những vòng cuối cùng của cuộc đua, Lewis Hamilton đổi lốp lần thứ ba và anh chuyển sang bộ lốp trung bình mới và lấy điểm cho vòng đua nhanh nhất từ tay Verstappen ở vòng đua cuối cùng.

Verstappen giành chiến thắng cuộc đua chính trước Pérez và Leclerc.[10] Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua này là Hamilton, Alonso, Russell, Norris, Ocon, Stroll và Tsunoda.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Q1 Q2 Q3 Vị trí

xuất phát

1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:58,515 1:52,784 1:46,168 61
2 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:58,300 1:52,017 1:46,988 1
3 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:58,899 1:52,353 1:47,045 2
4 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:58,563 1:52,345 1:47,087 3
5 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:58,688 1:51,711 1:47,152 4
6 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:58,872 1:51,534 1:47,365 5
7 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:59,981 1:52,252 1:47,669 7
8 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:59,035 1:52,605 1:47,805 8
9 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:58,834 1:52,751 1:47,843 9
10 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:59,663 1:52,193 1:48,841 10
11 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 1:59,044 1:53,148 11
12 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 1:59,511 1:53,671 12
13 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 2:00,020 1:54,160 162
14 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 1:59,484 1:54,694 13
15 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:59,634 1:56,372 14
16 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 2:00,314 15
17 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 2:00,832 17
18 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 2:01,535 18
19 3 Úc Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 2:02,159 19
20 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 2:03,166 Làn pit3
Thời gian 107%: 2:04,581

Chú thích:

  • ^1Max Verstappen bị tụt năm vị trí do thay đổi truyền động hộp số mới.[11]
  • ^2Kevin Magnussen bị tụt ba vị trí do cản trở Charles Leclerc tại Q2.[11]
  • ^3Nico Hülkenberg vượt qua vòng phân hạng ở vị trí thứ 20 nhưng anh bắt buộc phải bắt đầu cuộc đua từ vị trí cuối cùng vì vượt quá số lượng các phần tử đơn vị năng lượng cho phép. Ngoài ra, anh cũng bị tụt mười vị trí do thay hộp hộp số mới và đường truyền động hộp số mới. Sau đó, anh được yêu cầu bắt đầu cuộc đua từ làn pit vì các thành phần mới đã được thay đổi mà không có sự chấp thuận của đại biểu kỹ thuật trong parc fermé.[11]

Sprint shootout[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua SQ1 SQ2 SQ3 Vị trí

xuất phát

1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:58,135 1:55,200 1:49,056 1
2 16 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 2:00,056 1:56,392 1:49,067 2
3 11 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:59,414 1:56,557 1:49,081 3
4 44 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:59,575 1:56,265 1:49,251 4
5 55 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 2:00,436 1:56,828 1:49,389 5
6 81 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 2:00,032 1:56,137 1:49,700 6
7 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:58,939 1:55,823 1:49,900 7
8 63 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:59,362 1:55,878 1:49,961 8
9 14 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:59,884 1:57,051 1:50,494 9
10 18 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 2:00,475 1:57,393 1:55,742 10
11 22 Úc Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 2:00,177 1:57,687 11
12 10 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:59,198 Không lập

thời gian

12
13 20 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 2:00,031 Không lập

thời gian

13
14 77 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 2:00,460 Không lập

thời gian

14
15 31 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:59,038 Không lập

thời gian

15
16 23 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 2:00,568 16
17 24 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 2:00,951 17
18 2 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 2:01,079 18
19 3 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 2:01,430 19
Thời gian 107%: 2:06,404
20 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari Không lập

thời gian

201

Chú thích:

  • ^1Nico Hülkenberg không lập thời gian trong sprint shootout nhưng anh được phép tham gia cuộc đua sprint sau khi ban quản lý cuộc đua đồng ý.[12]

Cuộc đua sprint[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/

Bỏ cuộc

Vị trí

xuất phát

Số điểm
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 11 24:58.433 1 8
2 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 11 + 6,677 2 7
3 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 11 + 10,733 6 6
4 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 11 + 12,648 3 5
5 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 11 + 15,016 4 4
6 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 11 + 16,052 5 3
7 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 11 + 16,7572 7 2
8 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 11 + 16,822 10 1
9 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 11 + 22,410 9
10 3 Úc Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 11 + 22,806 11
11 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 11 + 25,007 14
12 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 11 + 26,303 12
13 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 11 + 27,006 17
14 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 11 + 32,986 18
15 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 11 + 36,342 19
16 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 11 + 37,5713 13
17 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 11 + 37,827 20
18 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 11 + 39,267 16
Bỏ cuộc 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 8 Xe hỏng sau

khi va chạm

8
Bỏ cuộc 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 2 Tai nạn 15
Vòng đua nhanh nhất: Hà Lan Max Verstappen (Red Bull Racing-Honda RBPT) – 1:58,943 (vòng đua thứ 6)

Chú thích:

  • ^1 – Khoảng cách của cuộc đua sprint đã được dự định hoàn thành trong 15 vòng đua trước khi được rút ngắn xuống còn bốn vòng do thủ tục xuất phát bị hủy bỏ.[13]
  • ^2Lewis Hamilton về đích ở vị trí thứ 4 nhưng nhận một án phạt 5 giây vì va chạm với Sergio Pérez.[13] Án phạt này khiến anh bị tụt từ vị trí thứ 4 xuống vị trí thứ 7.
  • ^3Logan Sargeant về đích ở vị trí thứ 6 nhưng nhận một án phạt 5 giây vì vượt tốc độ ở làn pit.[13] Án phạt này khiến anh bị tụt từ vị trí thứ 14 xuống vị trí thứ 16.

Cuộc đua chính[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/

Bỏ cuộc

Vị trí

xuất phát

Số điểm
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 44 1:22:30,450 6 25
2 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 44 + 22,305 2 18
3 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 44 + 32,259 1 15
4 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 44 + 49,671 3 131
5 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 44 + 56,184 9 10
6 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 44 + 1:03,101 8 8
7 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 44 + 1:13,719 7 6
8 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 44 + 1:14,719 14 4
9 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 44 + 1:19,340 10 2
10 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 44 + 1:20,221 11 1
11 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 44 + 1:23,084 12
12 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 44 + 1:25,191 13
13 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 44 + 1:35,441 17
14 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 44 + 1:36,184 15
15 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 44 + 1:41,754 16
16 3 Úc Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 44 + 1:43,071 19
17 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 44 + 1:44,476 18
18 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 44 + 1:50,450 Làn pit
Bỏ cuộc 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 23 Xe hỏng sau

khi va chạm

4
Bỏ cuộc 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 0 Xe hỏng sau

khi va chạm

5
Vòng đua nhanh nhất: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton (Mercedes) – 1:47,305 (vòng đua thứ 44)
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: Hà Lan Max Verstappen (Red Bull Racing-Honda RBPT), 15,5% số phiếu bầu[14]

Chú thích:

  • ^1 – Bao gồm một điểm cho vòng đua nhanh nhất.[15]

Bảng xếp hạng sau cuộc đua[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng các tay đua[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Tay đua Đội đua Số điểm Thay đổi

vị trí

1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 314 +/-0
2 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 189 +/-0
3 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 149 +/-0
4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 148 +/-0
5 Monaco Charles Leclerc Ferrari 99 2
6 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 99 +/-0
7 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 92 2
8 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 69 +/-0
9 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 47 +/-0
10 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 35 +/-0
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trong bảng xếp hạng này.

Bảng xếp hạng các đội đua[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Đội đua Số điểm Thay đổi

vị trí

1 Áo Red Bull Racing-Honda RBPT 503 +/-0
2 Đức Mercedes 247 +/-0
3 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes 196 +/-0
4 Ý Ferrari 191 +/-0
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 103 +/-0
6 Pháp Alpine-Renault 57 +/-0
7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes 11 +/-0
8 Hoa Kỳ Haas-Ferrari 11 +/-0
9 Thụy Sĩ Alfa Romeo-Ferrari 9 +/-0
10 Ý AlphaTauri-Honda RBPT 3 +/-0

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Max Verstappen lập thời gian nhanh nhất trong vòng phân hạng nhưng anh đã bị tụt năm vị trí do thay thế truyền động hộp số mới.[1] Do vậy, Charles Leclerc được phép xuất phát từ vị trí pole.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Verstappen takes five-place grid penalty at Belgian GP for gearbox change”. Formula 1.com. 28 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023.
  2. ^ “Penalty-hit Verstappen fastest in Belgian GP qualifying as Leclerc set to start from pole”. Formula 1.com. 28 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023.
  3. ^ “TYRE NEWS AND NOMINATIONS FOR HUNGARY AND BELGIUM”. TYRE NEWS AND NOMINATIONS FOR HUNGARY AND BELGIUM (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
  4. ^ “Großer Preis von Belgien 2023 in Spa-Francorchamps: Ergebnis 1. Freies Training”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
  5. ^ “2023 Belgian Grand Prix Report and Highlights: Penalty-hit Verstappen fastest in Belgian GP qualifying as Leclerc set to start from pole | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
  6. ^ “Verstappen takes five-place grid penalty at Belgian GP for gearbox change | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
  7. ^ “F1 Belgian GP: Verstappen pips Piastri to sprint pole in delayed session”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). 29 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.
  8. ^ “F1 Belgian Sprint 2023 results as Verstappen takes top spot during action-packed race around Spa”. www.sportingnews.com (bằng tiếng Anh). 29 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.
  9. ^ a b “F1 2023 Belgian Grand Prix - Sprint Race Results”. Crash (bằng tiếng Anh). 29 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.
  10. ^ VnExpress. “Verstappen giúp Red Bull lập kỷ lục mới”. vnexpress.net. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2023.
  11. ^ a b c “Formula 1 MSC Cruises Belgian Grand Prix 2023 – Starting Grid”. Formula 1. 28 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023.
  12. ^ “Formula 1 MSC Cruises Belgian Grand Prix 2023 – Sprint Grid”. Formula 1. 29 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
  13. ^ a b c “Formula 1 MSC Cruises Belgian Grand Prix 2023 – Sprint”. Formula 1. 29 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
  14. ^ “Driver of the Day 2023 | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2023.
  15. ^ “Formula 1 MSM Cruises Belgian Grand Prix 2023 – Fastest Laps”. Formula 1. 30 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.


Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary 2023
Giải đua xe Công thức 1
2023
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Hà Lan 2023
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ 2022
Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Bi 2024