Arthur C. Clarke
Arthur C. Clarke | |
---|---|
![]() Clarke vào tháng 2/1965, trên một trong những bộ phim năm 2001: 2001: A Space Odyssey | |
Sinh | Arthur Charles Clarke 16 tháng 12 năm 1917 Minehead, Somerset, England |
Mất | 19 tháng 3 năm 2008 Colombo, Sri Lanka | (90 tuổi)
Bút danh | Charles Willis E. G. O'Brien[1][2] |
Nghề nghiệp | Nhà văn, nhà phát minh, nhà tương lai học |
Quốc tịch | British |
Trường lớp | King's College London |
Giai đoạn sáng tác | 1946–2008 (professional fiction writer) |
Thể loại | Khoa học viễn tưởng khó Khoa học Phổ Thông |
Chủ đề | Khoa học |
Tác phẩm nổi bật | |
Phối ngẫu | Marilyn Mayfield (cưới 1953–1964) |
Trang web | |
clarkefoundation |
Arthur C. Clarke (Sir Arthur Charles Clarke, CBE, FRAS) (Sri Lankabhimanya Arthur Charles Clarke) (16 tháng 12 năm 1917 – 19 tháng 3 năm 2008) là nhà văn khoa học viễn tưởng, nhà văn khoa học, nhà thám hiểm đại dương, người dẫn chương trình truyền hình và nhà phát minh người Anh.[3]
Định luật Clarke[sửa | sửa mã nguồn]
- Nếu một nhà khoa học lão thành nói một vấn đề nào đó là có thể, hãy tin ông ta, ông ta nói đúng đấy. Nhưng nếu như ông ta nói một chuyện là không thể, thì khoan hãy tin tưởng, có lẽ ông ta nói sai đấy.
- Con đường duy nhất để khám phá ra các giới hạn của cái có thể là hãy liều lĩnh tiến vào cái không thể.
- Bất kỳ kỹ thuật tiên tiến nào, lúc mới nhìn cũng không khác chi ma thuật.
Tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]
Bộ tiểu thuyết[sửa | sửa mã nguồn]
A Space Odyssey (Một chuyến du hành không gian)
- 2001: A Space Odyssey (Năm 2001: Chuyến du lịch không gian, 1968)
- 2010: Odyssey Two (Năm 2010: Chuyến du hành thứ hai, 1982)
- 2061: Odyssey Three (Năm 2061: Chuyến du hành thứ ba, 1987)
- 3001: The Final Odyssey (Năm 3001: Chuyến du hành cuối cùng, 1997)
Rama
- Rendezvous with Rama (Cuộc hẹn với Rama, 1972)
- Rama II (1989) với Gentry Lee
- The Garden of Rama (1991) với Gentry Lee
- Rama Revealed (1993) với Gentry Lee
A Time Odyssey (Du hành thời gian) (với Stephen Baxter)
Tiểu thuyết[sửa | sửa mã nguồn]
- Against the Fall of Night (1948 - 1953), còn tên khác là The City and the Stars (Thành phố và những vì sao)
- Prelude to Space (Khúc dạo đầu cho không gian, 1951)
- The Sands of Mars (1951)
- Islands in the Sky (1952)
- Childhood's End (Kết cuộc tuổi thơ, 1953)
- Earthlight (1955)
- The Deep Range (1957)
- A Fall of Moondust (1961)
- Dolphin Island (Đảo cá heo,1963)
- Glide Path (1963)
- Imperial Earth (1975)
- The Fountains of Paradise (Nguồn nước Thiên đường, 1979)
- Songs of Distant Earth (1986)
- Cradle (1988)
- Beyond the Fall of Night (1990)
- The Ghost from the Grand Banks (1990)
- The Hammer of God (1993)
- Richter 10 (1996) với Mike McQuay
- The Light of Other Days (2000) với Stephen Baxter
- The Last Theorem (2008) với Frederik Pohl
Tuyển tập truyện ngắn[sửa | sửa mã nguồn]
- Expedition to Earth (1953)
- Reach for Tomorrow (1956)
- Venture to the Moon (1956)
- Tales from the White Hart (1957)
- The Other Side of the Sky (1957)
- Tales of Ten Worlds (Những câu chuyện của 10 thế giới, 1962)
- The Nine Billion Names of God (Chín tỉ cái tên của Chúa, 1967)
- Of Time and Stars (1972)
- The Wind from the Sun (Gió từ Mặt Trời, 1972)
- The Sentinel (1983)
- Tales From Planet Earth (1990)
- More Than One Universe (Nhiều hơn một vũ trụ, 1991)
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Liukkonen, Petri. “Arthur C. Clarke”. Books and Writers (kirjasto.sci.fi). Finland: Kuusankoski Public Library. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2008.
- ^ "Arthur C. Clarke – Summary Bibliography". (ISFDB). Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2013. Select a title to see its linked publication history and general information. Select a particular edition (title) for more data at that level, such as a front cover image or linked contents.
- ^ “Arthur C. Clarke”. NNDB. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2011.