Bước tới nội dung

Kitazawa Ayaka

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Ayaka Kitazawa)
Kitazawa Ayaka
Tên bản ngữ北沢 綾香
Sinh21 tháng 4, 1989 (35 tuổi)
Saitama, Nhật Bản
Nguyên quán Nhật Bản
Thể loạiJ-pop
Nghề nghiệpCa sĩ
Năm hoạt động2008–nay
Hãng đĩaKey Sounds Label (2012–nay)
Websiteayaka-kitazawa.com

Kitazawa Ayaka (Nhật: 北沢 綾香 (Bắc Trạch Lăng Hương)? sinh ngày 21 tháng 4 năm 1989) là một nữ ca sĩ người Nhật Bản nguyên quán tại Saitama, phát hành các sản phẩm âm nhạc dưới nhãn đĩa Key Sounds Label từ năm 2012. Năm 2013, cô thể hiện ca khúc kết thúc cho xê-ri anime Little Busters! ~Refrain~.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Kitazawa Ayaka yêu thích ca hát từ khi còn bé, và đã từng chơi contrabass suốt những năm trung học. Sau khi tốt nghiệp cấp 3, cô quyết định dành toàn bộ thời gian cho niềm đam mê của mình nên đã ghi danh vào một trường hướng nghiệp chuyên về âm nhạc.[1] Trong quá trình học tập, cô đăng ký tham dự các cuộc thi hát quy mô trong nước như "Jaccom Music Festival" vào tháng 12 năm 2008 và "Seishun! Hamo Nep League" vào tháng 3 năm 2009.[2] Tháng 9 năm 2011, Kitazawa thể hiện một ca khúc trong album của Denshi Kensetsu là Ongaku Shiki Complete Dam, do Victor Entertainment phát hành.[3] Sau khi ra trường, cô ký hợp đồng với công ty quản lý tài năng Sun Music Brain từ năm 2012 đến 2013. Tháng 1 năm 2012, cô thử giọng để trở thành ca sĩ trong album Circle of Fifth của Orito Shinji phát hành sau đó vào tháng 10 bởi Key Sounds Label, và đã được chọn thể hiện sáu bài hát.[1][2] Đĩa đơn đầu tay của Kitazawa là "Kimi to no Nakushi Mono / Namidairo no Tsubasa" (君とのなくしもの / 涙色の翼?) phát hành ngày 6 tháng 11 năm 2013; "Kimi to no Nakushi Mono" đã được dùng làm ca khúc kết phim của xê-ri anime truyền hình Little Busters! ~Refrain~ phát sóng cùng năm.[4] Tháng 4 năm 2014, Key Sounds Label sử dụng website gọi vốn cộng đồng MotionGallery để huy động vốn sản xuất album đầu tay của Kitazawa. Sau hai ngày khởi động, dự án đạt mục tiêu 1 triệu yen, và sau 30 ngày số tiền thu được lên đến 2.707.000 yen.[1] Album đầu tay Nature Couleur của Kitazawa chính thức ra mắt vào ngày 25 tháng 6 năm, 2014.[5] Trong cùng năm, cô tổ chức buổi hòa nhạc trực tiếp đầu tay của mình với sự tài trợ của Key Sounds Label, mang tên "Kitazawa Ayaka Live 2014 ~happy autumn day~", vào ngày 2 tháng 11 ở Ōsaka và biểu diễn lại vào ngày 15 tháng 11 ở Tokyo.[6]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chi tiết album Thứ hạng trên Oricon
2014 Nature Couleur
  • Phát hành: 25 tháng 6 năm 2014
  • Nhãn đĩa: Key Sounds Label (KSLM-0097)
  • Định dạng: CD
"—" biểu thị nhạc phẩm không xếp hạng

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đĩa Thứ hạng trên Oricon Album
2013 "Kimi to no Nakushi Mono / Namidairo no Tsubasa" 28[7]

Xuất hiện trong các album khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Album Ghi chú Tham khảo
2011 "Mizu no Nai Dam" Ongaku Shiki Complete Dam Album với sự tham gia của nhiều ca sĩ do Denshi Kensetsu sản xuất [3]
2012 "Orpheus (Kimi to Kanaderu Ashita e no Uta) (Ayaka Ver)" Orpheus: Kimi to Kanaderu Ashita e no Uta Ca khúc chủ đề của sự kiện kỷ niệm 20 năm thành lập Visual Art's. [8]
"Last Word"
"Sunbright"
"Orpheus (Kimi to Kanaderu Ashita e no Uta) (Ayaka Ver)"
"Fortune Card"
"Perseids"
"Bokura no Tabi"
Circle of Fifth Album với sự tham gia của nhiều ca sĩ do Shinji Orito sản xuất. [9]
2014 "Bokura no Tabi"
"Namidairo no Tsubasa"
"Kimi to no Nakushi Mono"
Little Busters! Perfect Vocal Collection Một album tổng hợp các ca khúc trong hai visual novel Little Busters!Little Busters! Ecstasy cùng các chuyển thể anime của chúng. [10]
2015 "Todoketai Melody" "Todoketai Melody / Towa no Hoshi e" Ca khúc chủ đề của visual novel Harmonia. [11]

Xuất hiện trong các album video khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Album video Nghệ sĩ Ghi chú Tham khảo
2013 "Sunbright"
"Orpheus (Kimi to Kanaderu Ashita e no Uta)"
Visual Art's Daikanshasai Live 2012 in Yokohama Arena: Kimi to Kanaderu Ashita e no Uta Nhiều nghệ sĩ "Orpheus (Kimi to Kanaderu Ashita e no Uta)" được tất cả ca-nghệ sĩ tham dự đồng ca. [12][13]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c 北沢綾香ファーストアルバム制作プロジェクト [Dự án sản xuất album đầu tay của Kitazawa Ayaka] (bằng tiếng Nhật). MotionGallery. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ a b 北沢 綾香 [Kitazawa Ayaka] (bằng tiếng Nhật). Sun Music Brain. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014.
  3. ^ a b デンシケンセツ (1/3) [Denshi Kensetsu (1/3)] (bằng tiếng Nhật). Natalie. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014.
  4. ^ “Jun Maeda, Shinji Orito Write Little Busters! Refrain Songs” [Maeda Jun, Orito Shinji sáng tác các ca khúc của Little Busters! ~Refrain~] (bằng tiếng Anh). Anime News Network. 30 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014.
  5. ^ “Nature Couleur” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014.
  6. ^ 『北沢綾香 Live 2014 ~ happy autumn day ~』特設サイト [Trang web đặc biệt "Kitazawa Ayaka Live 2014 ~happy autumn day~"] (bằng tiếng Nhật). Key Sounds Label. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2016.
  7. ^ 君とのなくしもの [Kimi to no Nakushi Mono] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2013.
  8. ^ “Orpheus ~君と奏でる明日へのうた~” [Orpheus: Kimi to Kanaderu Ashita e no Uta] (bằng tiếng Nhật). Key Sounds Label. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014.
  9. ^ “折戸伸治パーソナルフルアルバム「circle of fifth」” [Album cá nhân của riêng Orito Shinji Circle of Fifth] (bằng tiếng Nhật). Key Sounds Label. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014.
  10. ^ “リトルバスターズ!パーフェクト ボーカルコレクション” [Little Busters! Perfect Vocal Collection] (bằng tiếng Nhật). Key Sounds Label. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  11. ^ “届けたいメロディ” [Todoketai Melody] (bằng tiếng Nhật). Key Sounds Label. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  12. ^ “TVアニメ「リトルバスターズ!」の10月放映開始も発表。20年の歴史が凝縮された「ビジュアルアーツ大感謝祭」をレポート” (bằng tiếng Nhật). 4Gamer. 31 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014.
  13. ^ “ビジュアルアーツ大感謝祭LIVE 2012 in YOKOHAMA ARENA~きみとかなでるあしたへのうた~” [Visual Art's Daikanshasai Live 2012 in Yokohama Arena: Kimi to Kanaderu Ashita e no Uta] (bằng tiếng Nhật). Sony Music Entertainment Japan. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]