Beriev A-40
Giao diện
A-40 Albatros (Be-42) | |
---|---|
Kiểu | Máy bay lưỡng cư chống tàu ngầm |
Nhà chế tạo | Beriev |
Chuyến bay đầu | 8 tháng 12 năm 1986[1] |
Sử dụng chính | Không quân Hải quân Nga |
Số lượng sản xuất | 2 |
Phát triển thành | Beriev Be-200 |
Beriev A-40 Albatros (còn gọi là Be-42, tên mã NATO: Mermaid (có nghĩa là Nàng tiên cá) là một loại tàu bay lưỡng cư động cơ phản lực, do Công ty máy bay Beriev thiết kế dành cho nhiệm vụ chống tàu ngầm. Dự định sẽ thay thế cho loại Beriev Be-12 và Ilyushin Il-38,[2] đề án đã bị hủy bỏ ngay sau khi một mẫu thử được chế tạo hoàn thiện 70%,[3] do Liên Xô sụp đổ.[4]
Biến thể
[sửa | sửa mã nguồn]A-40 A-40M A-40P A-40PM (còn gọi là Be-40P) Be-40PT A-42 (còn gọi là Be-42) A-44 A-42PE
Tính năng kỹ chiến thuật (A-40)
[sửa | sửa mã nguồn]Dữ liệu lấy từ Beriev's Jet Flying Boats[5]
Đặc điểm tổng quát
- Kíp lái: 8
- Chiều dài: 43,84 m (143 ft 10in)
- Sải cánh: 41,62 m (136 ft 6 in)
- Chiều cao: 11 m (36 ft 1 in)
- Diện tích cánh: 200 sq m (2.153 sq ft)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 86.000 kg (189.630 lb)
- Động cơ: 2 × Soloviev D-30KPV kiểu turbofan, 117.7 kN (26.455 lbf) mỗi chiếc
- Động cơ hỗ trợ cất cánh: 2x Kolesov RD36-35 kiểu turbojet, 23 kN (5,180 lbf) mỗi động cơ
Hiệu suất bay
- Vận tốc cực đại: 800 km/h (497 mph)
- Tầm bay: 4.100 km[6] (2.212 hải lý, 2.547 mi) với tải trọng tối đa
- Trần bay: 9.700 m[6] (31.825 ft)
- Vận tốc lên cao: 30 m/s[6] (5.900 ft/phút)
- Chiều dài đường băng cất cánh (đất liền): 1.000 m (3.280 ft)
- Chiều dài đường băng cất cánh (mặt nước): 2.000 m (6.560 ft)
- Chiều dài đường băng hạ cánh (đất liền): 700 m (2.300 ft)
- Chiều dài đường băng hạ cánh (mặt nước): 900 m (2.950 ft)
- Chiều cao sóng cực đại: 2 m (6,5 ft)
Trang bị vũ khí
Vũ khí đề xuất:
- (Bản chống ngầm A-40P, khoang bom trong thân)
- Sonobuoy, bom chìm, mìn, cộng;
- 3 Ngư lôi Orlan (đại bằng biển) hoặc
- 6 tên lửa điều khiển Korshun (Diều)
- (Bản chống ngầm A-40P, giá treo dưới cánh)
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]
- Máy bay liên quan
- Danh sách liên quan
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Although the aircraft first flew on ngày 8 tháng 12 năm 1986, the official first flight was conducted during April 1987. (See development section)
- ^ Gordon, Sal'nikov and Zablotskiy 2006, p. 49.
- ^ [http://rusnavy.com/news/navy/index.php?ELEMENT_ID=10520 “Russian naval aviation can lose hydroplanes � a general”]. Truy cập 5 tháng 10 năm 2015. replacement character trong
|tiêu đề=
tại ký tự số 45 (trợ giúp) - ^ Gordon, Sal'nikov and Zablotskiy 2006, p. 66.
- ^ Gordon, Sal'nikov and Zablotskiy 2006, pp. 49, 58, 66, 67.
- ^ a b c Lambert 1993, pp. 256–257.
Tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Beriev A-40. |
- Yefim Gordon, Andrey Sal'nikov and Aleksandr Zabotskiy (2006) Beriev's Jet Flying Boats. Hinckley, UK: Midland Publishing. ISBN 1-85780-236-5
- Lambert, Mark (1993). Jane's All The Worlds Aircraft 1993-94. Coudsdon, UK: Janes's Data Division. ISBN 0-7106-1066-1.
- Rendall, David (1995). Jane's Aircraft Recognition Guide. Glasgow, UK: HarperCollinsPublishers. tr. 505. ISBN 0-00-470980-2.