C.H. Robinson

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
C.H. Robinson Worldwide, Inc.
Mã niêm yếtNASDAQCHRW
Thành phần DJTA
Thành phần S&P 500
Ngành nghềVận tải
Logistic
Thành lập1905; 119 năm trước (1905),
tại Grand Forks, Bắc Dakota
Người sáng lậpCharles Henry Robinson
Trụ sở chínhEden Prairie, Minnesota, Hoa Kỳ
Thành viên chủ chốt
Jodee Kozlak
(Chủ tịch hội đồng)
Scott P. Anderson
(Giám đốc điều hành)[1]
Dịch vụVận tải
Logistic bên thứ ba
Vận chuyển đa phương thức đường sắt
Chuyển phát hàng hóa toàn cầu
Tư vấn Quản lý chuỗi cung ứng
Hệ thống quản lý vận chuyển
Doanh thuTăng US$23.102 tỷ (2021)[2]
Tăng US$1.082.108 triệu (2021)[3]
Tăng US$844.245 triệu (2021)[3]
Tổng tài sảnTăng US$7.028 tỷ (2021)[3]
Tổng vốn
chủ sở hữu
Tăng US$1.879 tỷ (2020)[3]
Số nhân viên16.877 (2021) [2]
WebsiteCHRobinson.com
Ghi chú[4]
Ghi chú
[4]

C.H. Robinson là một công ty vận chuyển Mỹ chuyên về logistics bên thứ ba (3PL). Công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa, quản lý vận chuyển, môi giới và kho bãi. C.H. Robinson cung cấp các dịch vụ vận chuyển bằng xe tải, hàng hóa trên xe tải, hàng hóa hàng không, vận chuyển đa phương thức và vận tải đường biển.[5]

Tổng quan về công ty[sửa | sửa mã nguồn]

C.H. Robinson là một công ty vận tải Mỹ hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực logistics bên thứ ba (3PL). Công ty có trụ sở chính tại Eden Prairie, Minnesota, và hoạt động trên toàn cầu với hơn 300 văn phòng và hơn 15.000 nhân viên tại Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu ÁNam Mỹ[6][7][8].

C.H. Robinson có hợp đồng với hơn 66.000 công ty vận chuyển, bao gồm cả công ty vận chuyển đường bộ, đường sắt, hàng không và vận chuyển biển[9]. Ngoài ra, công ty cung cấp các dịch vụ khác như phân tích chuỗi cung ứng, hợp nhất hàng hóa, quản lý chương trình vận chuyển và báo cáo thông tin[10]. C.H. Robinson còn sở hữu công ty con là Robinson Fresh, chuyên mua bán nông sản cho ngành công nghiệp dịch vụ thực phẩm thông qua việc hợp tác với các nhà sản xuất và nhà cung cấp nông sản độc lập[11][12][13][14].

Doanh thu của C.H. Robinson chủ yếu đến từ hoạt động vận chuyển hàng hóa, chiếm khoảng 94% doanh thu ròng của công ty, phần còn lại là từ hoạt động mua sắm và tiếp thị nông sản tươi[15].

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Xuất phát và giai đoạn đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Vào đầu thế kỷ 20, Charles Henry Robinson sở hữu một công ty môi giới bán buôn nhỏ chuyên cung cấp nông sản ở North DakotaMinnesota.[16] Ngày 11 tháng 4 năm 1905, ông hợp tác với hai anh em Nash và trở thành Chủ tịch đầu tiên của công ty.[8] Nash Finch Company là nhà phân phối hàng buôn hàng đầu trong khu vực, sở hữu và điều hành chuỗi cửa hàng tạp hóa.[17][18] Sau khi Charles Henry Robinson qua đời vào năm 1909, hai anh em Nash tiếp quản C.H. Robinson Company.[19]

C.H. Robinson trở thành đơn vị mua hàng cho Nash Finch Company khi công ty này mở rộng hoạt động ở Iowa, Minnesota, Wisconsin, IllinoisTexas. Vào những năm 1940, Ủy ban Thương mại Liên bang Mỹ (FTC) phát hiện rằng Nash Finch Company có "lợi thế về giá cả", và dựa trên Đạo luật Robinson-Patman năm 1936, C.H. Robinson Co. đã được chia thành hai công ty.

Công ty đầu tiên, C.H. Robinson Co., được thành lập bởi các văn phòng bán nông sản cho các kho hàng của Nash Finch, và sở hữu bởi nhân viên của C.H. Robinson. Công ty thứ hai, C.H. Robinson, Inc., vẫn thuộc sở hữu của Nash Finch.[17][8]

Mở rộng vào lĩnh vực logistics và vận chuyển bằng xe tải[sửa | sửa mã nguồn]

C.H. Robinson bước vào lĩnh vực vận chuyển bằng xe tải sau khi Đạo luật Đường cao tốc Liên bang năm 1956 được thông qua và thương mại liên bang Mỹ mở rộng.[14] Trước đây, C.H. Robinson và các nhà giao hàng khác thường dựa vào tàu hỏa để vận chuyển hàng hóa. Năm 1968, công ty bước vào lĩnh vực vận chuyển bằng xe tải dưới dạng một nhà vận chuyển hợp đồng có tên Meat Packers Express, có trụ sở tại Omaha, Nebraska.[17] Ba năm sau, công ty hợp nhất Meat Packers Express với các nhà vận chuyển khác để thành lập Robco Transportation Inc., và sau đó được bán vào năm 1986.[8][16]

Vào giữa những năm 1960, C.H. Robinson Co. và C.H. Robinson, Inc. sáp nhập hoạt động của mình dưới tên C.H. Robinson Co. Nash Finch vẫn nắm giữ 25% cổ phần của công ty môi giới, trong khi nhân viên của C.H. Robinson sở hữu phần còn lại. Đến năm 1976, Nash Finch đã mua lại cổ phần và công ty trở thành công ty 100% sở hữu bởi nhân viên. C.H. Robinson tập trung vào sử dụng công nghệ mới nổi và đã áp dụng máy tính chủ IBM vào năm 1979.[8]

Đạo luật Vận chuyển Đường bộ năm 1980 đã giải phóng ngành vận chuyển tại Mỹ và tạo ra sự cạnh tranh tăng lên cho các nhà cung cấp logistics và các nhà giao hàng.[14][16] C.H. Robinson đã tạo ra chương trình nhà vận chuyển hợp đồng, mở rộng hoạt động hợp đồng vận chuyển hàng hóa và định vị mình như một trung gian tìm nguồn hàng cho các nhà giao hàng.

Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm trung bình của công ty, dựa trên số lượng hàng hóa vận chuyển, tăng gấp đôi và C.H. Robinson đã đạt doanh thu hơn 700 triệu đô la trong vòng năm năm. 40% doanh thu đến từ dịch vụ môi giới vận chuyển bằng xe tải, phần còn lại từ doanh số bán nông sản.[17][8]

Đổi tên và IPO[sửa | sửa mã nguồn]

Công ty đổi tên thành C.H. Robinson Worldwide, Inc. vào năm 1997 và tiến hành IPO (Initial Public Offering - Đợt phát hành công khai lần đầu) để huy động 190 triệu đô la cho 101 nhân viên bán cổ phiếu của mình.[17] Tổng giá trị thị trường ban đầu là 743 triệu đô la, và công ty bắt đầu niêm yết trên sàn NASDAQ với mã CHRW.[20] Doanh thu tổng cộng năm 1997 đạt 1,79 tỷ đô la, trong khi doanh thu ròng đạt 206 triệu đô la, tăng 15,1% so với năm trước.[17][8] Vào tháng 1 năm 2023, Bob Biesterfeld từ chức Chủ tịch và CEO; công ty thông báo Scott Anderson được bổ nhiệm làm CEO tạm thời.[21]

Hoạt động cộng đồng[sửa | sửa mã nguồn]

Công ty đã được công nhận về công việc với các tổ chức phi lợi nhuận và các hoạt động từ thiện và cộng đồng khác, bao gồm việc được chọn làm đối tác cuối cùng cho Giải thưởng Thành tựu Dài hạn năm 2015 của Tạp chí Kinh doanh Minnesota, nhằm "thể hiện cam kết lâu dài trong việc tác động tích cực đến cộng đồng phi lợi nhuận hoặc các nguyên nhân xứng đáng khác tại tiểu bang này."[22]

Quá trình mua lại[sửa | sửa mã nguồn]

Bắt đầu từ năm 1989, C.H. Robinson bắt đầu mở rộng hoạt động logistics quốc tế bằng cách thành lập văn phòng tại Monterrey, Mexico.[19] Năm 1992, họ mua lại C.S. Greene International để cung cấp thêm dịch vụ chuyển phát quốc tế, vận chuyển hàng không và container lạnh. Năm 1993, C.H. Robinson mua lại 30% cổ phần của Transeco, một công ty vận tải hàng đường bộ lớn ở Pháp, và sau đó mua lại toàn bộ công ty này.[23] C.H. Robinson cũng mua lại các công ty như Daystar International, một nhà phân phối nước ép trái cây, và FoodSource. Họ cũng trở thành đối tác tiếp thị độc quyền cho Tropicana, Motts, Glory và Welch’s.

Công ty tiếp tục mở rộng dịch vụ logistics bằng cách mua lại các công ty logistics địa phương như American Backhaulers, Inc., một công ty có trụ sở tại Chicago, với giá 136 triệu đô la vào năm 1999, và mua lại Trans-Consolidated Inc. có trụ sở tại Minnesota.[17][8]

Vào cuối những năm 1990, công ty bắt đầu mua lại các công ty để mở rộng dịch vụ vận chuyển và logistics của mình tại thị trường quốc tế. Các công ty mua lại bao gồm: Preferred Translocation Systems; Comexter Group có trụ sở tại Argentina; Norminter, một nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển tại Tây Âu; Vertex Transportation Inc. có trụ sở tại New York; Smith Terminal International Services, một trong những nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba lớn nhất tại Florida; Frank M. Viet GmbH Internationale Spedition, một nhà cung cấp dịch vụ logistics quốc tế có trụ sở tại Đức; Dalian Decheng Shipping Agency Co.; FoodSource Procurement LLC; Apreo Logistics S.A.; và các nhà cung cấp logistics lớn khác tại châu Âu, Ấn Độ, Trung QuốcBắc Mỹ.[17][24][13][8][25][26][27][28]

Năm 2012, C.H. Robinson mua lại Phoenix International với giá 635 triệu đô la và nâng cao khả năng vận chuyển hàng biển của mình gấp đôi.[24][29] Công ty cũng mua lại công ty vận chuyển hàng Ba Lan Apreo Logisitics S.A., cung cấp dịch vụ vận chuyển đường bộ, hàng không và hàng biển trên khắp châu Âu.[28]

Năm 2012, công ty giới thiệu nền tảng công nghệ Navisphere. Dịch vụ này cung cấp cơ sở hạ tầng cho nhân viên, khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ của C.H. Robinson để quản lý hoạt động logistics chuỗi cung ứng, vận chuyển và nguồn cung trên quy mô toàn cầu.[9][30]

TMC, một phân khúc của C.H. Robinson,[31] cung cấp hỗ trợ cho mạng lưới của C.H. Robinson thông qua dịch vụ Managed TMS, kết hợp phần mềm hệ thống quản lý vận chuyển (TMS) toàn cầu và quản lý logistics.[32]

Năm 2015, công ty hợp nhất dịch vụ vận chuyển và logistics để mở rộng vào thị trường vận chuyển hàng rời thấp hơn; công ty mua lại Freightquote, một công ty môi giới vận chuyển trực tuyến tư nhân.[28][33]

Vào ngày 28 tháng 1 năm 2020, C.H. Robinson mua lại Prime Distribution Services với giá 225 triệu đô la.[34] Giao dịch này giúp công ty mở rộng vào quản lý kho với tổng diện tích kho hàng là 2,6 triệu feet vuông.[35][36]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “C.H. Robinson Initiates Leadership Transition”. BusinessWire. 3 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2023.
  2. ^ a b “C.H. Robinson Worldwide, Inc. FORM 10-K”. sec.report. 23 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2022.[liên kết hỏng]
  3. ^ a b c d “C.H. Robinson Worldwide, Inc. 2020 Annual Report” (PDF). s21.q4cdn.com. 31 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  4. ^ “US SEC: Form 10-K C.H. Robinson Worldwide, Inc”. U.S. Securities and Exchange Commission. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2019.
  5. ^ “C.H. Robinson Worldwide Inc”. Reuters. Bản gốc lưu trữ Ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập Ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  6. ^ “C.H. Robinson Worldwide”. Fortune (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2018. Truy cập Ngày 23 tháng 11 năm 2018.
  7. ^ “CH Robinson Worldwide Inc”. The New York Times. Truy cập Ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  8. ^ a b c d e f g h i “C.H. Robinson celebrates 100 years”. The Produce News. Bản gốc lưu trữ Ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập Ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  9. ^ a b “Extensive expertise, innovative programs keep C.H. Robinson humming”. Truy cập Ngày 15 tháng 6 năm 2015.
  10. ^ “CH Robinson Worldwide Inc”. Truy cập Ngày 15 tháng 6 năm 2015.
  11. ^ “CH Robinson Worldwide”. Forbes. Truy cập Ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  12. ^ “Goldman Sachs Thinks These Are The Ten Highest Quality Stocks In The World”. Business Insider. Truy cập Ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  13. ^ a b “World's Most Admired Companies: C.H. Robinson Worldwide”. CNN Money. Bản gốc lưu trữ Ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập Ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  14. ^ a b c Lynn M. Pearce biên tập (2011) [1921–1925]. SIC 4731: Arrangement of Transportation of Freight and Cargo. 2: Agriculture, Mining, Construction, Wholesale, & Retail Industries (ấn bản 6). Encyclopedia of American Industries.
  15. ^ “C.H. Robinson Worldwide Dividend Stock Analysis - Sure Dividend”. Bản gốc lưu trữ Ngày 13 tháng 6 năm 2015. Truy cập Ngày 15 tháng 6 năm 2015.
  16. ^ a b c Alan Rushton; Steve Walker (2007). “International Logistics and Supply Chain Outsourcing: From Local to Global”. Kogan Page Publishers.
  17. ^ a b c d e f g h Jay Pederson; Jay P.; Catherine Meyrat (2011). Drew Johnson (biên tập). “C.H. Robinson Worldwide Inc”. International Directory of Company Histories. Detroit: St. James Press. 116: 87–91.
  18. ^ “Nash Finch Company Records | Elwyn B. Robinson Department of Special Collections”. apps.library.und.edu. Truy cập Ngày 15 tháng 6 năm 2015.
  19. ^ a b “Key events in the history of C.H. Robinson”. Star Tribune. Truy cập Ngày 1 tháng 6 năm 2023.
  20. ^ “CHRW - C.H. Robinson Worldwide Inc Financial Results - CNNMoney.com”. money.cnn.com. Truy cập Ngày 15 tháng 6 năm 2015.
  21. ^ Times, STAT (4 tháng 1 năm 2023). “Scott Anderson appointed interim CEO of C.H. Robinson”. www.stattimes.com (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 30 tháng 5 năm 2023.
  22. ^ “The 2015 Community Impact Awards”. Bản gốc lưu trữ Ngày 25 tháng 9 năm 2014. Truy cập Ngày 15 tháng 6 năm 2015.
  23. ^ “C.H. Robinson có thể tạo lợi nhuận lớn trở lại được không?”. Yahoo News (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 18 tháng 4 năm 2023.
  24. ^ a b “C.H. Robinson mua lại đối thủ logistics Phoenix với giá 635 triệu đô la”. Reuters. Ngày 25 tháng 9 năm 2012. Lưu trữ bản gốc Ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập Ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  25. ^ “C.H. Robinson mua lại Apreo Logistics của Ba Lan”. Transport Topics Online. Ngày 20 tháng 9 năm 2012. Truy cập Ngày 15 tháng 6 năm 2015.
  26. ^ “C.H. Robinson - Cơ hội lớn trong lĩnh vực logistics tại Ấn Độ”. www.freshplaza.com. Truy cập Ngày 15 tháng 6 năm 2015.
  27. ^ “A-B trao giải C.H. Robinson là Nhà vận chuyển Không tài sản của năm”. Progressive Grocer. Ngày 22 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ Ngày 20 tháng 2 năm 2015. Truy cập Ngày 11 tháng 6 năm 2015.
  28. ^ a b c “C.H. Robinson là ai và họ sẽ làm gì với Freightquote? - Kansas City Business Journal”. Kansas City Business Journal. Truy cập Ngày 15 tháng 6 năm 2015.
  29. ^ “C.H. Robinson mua lại đối thủ logistics Phoenix với giá 635 triệu đô la”. Star Tribune. Truy cập Ngày 15 tháng 6 năm 2015.
  30. ^ “C.H. Robinson ra mắt ứng dụng Navisphere | The Packer”. www.thepacker.com. Truy cập Ngày 15 tháng 6 năm 2015.
  31. ^ “Phần mềm học máy của CH Robinson có thể bảo vệ chuỗi cung ứng của các công ty khỏi thảm họa”. supplychaindigital.com (bằng tiếng Anh). Ngày 17 tháng 5 năm 2020. Truy cập Ngày 5 tháng 6 năm 2023.
  32. ^ Knight, Meribah (Ngày 26 tháng 5 năm 2014). “Bạn cần nó khi nào? Không vấn đề” (PDF). Crain's Chicago Business. Truy cập Ngày 11 tháng 6 năm 2015.
  33. ^ “Freightquote, C.H. Robinson kết hợp sự thông minh công nghệ với quy mô - Kansas City Business Journal”. Kansas City Business Journal. Truy cập Ngày 15 tháng 6 năm 2015.
  34. ^ Stinson, Jim (Ngày 28 tháng 1 năm 2020). “Roadrunner bán dịch vụ phân phối cho C.H. Robinson với giá 225 triệu đô la”. Transport Topics.
  35. ^ Berman, Jeff. “Giao dịch mua lại Prime Distribution Services của C.H. Robinson đã hoàn tất”. Logistics Management (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 18 tháng 4 năm 2023.[liên kết hỏng]
  36. ^ Staff, Fleet Owner (Ngày 5 tháng 2 năm 2020). “C.H. Robinson đồng ý mua lại Prime Distribution Services”. www.fleetowner.com. Truy cập Ngày 18 tháng 4 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]